Thực hành Nhận thức Đông dược - Trường trung cấp Tây Sài Gòn Dùng đào tạo Y sỹ Y học cổ truyền - 2

Công dụng: Phát tán phong nhiệt, sinh tân chỉ khát. Chữa cảm mạo có sốt, tiêu chảy nhiễm trùng, nhức đầu, đau gáy, ban sởi, sinh tân dịch.

Cách dùng: Cát căn dùng 4 – 8 gam/ ngày.


THIÊN HOA PHẤN Bộ phận dùng là rễ củ đã làm khô của cây Qua lâu có tên khoa 1

THIÊN HOA PHẤN


Bộ phận dùng: là rễ củ đã làm khô của cây Qua lâu có tên khoa học là Trichosanthes kirilowii Maxim., họ Bầu bí (Cucurbitaceae).

Đặc điểm: rễ củ nguyên hay từng đoạn bổ dọc. Rễ củ còn nguyên giống củ khoai lang, thường hơi cong, một đầu hơi nhỏ, dài 8 - 16 cm, đường kính 2 - 6 cm. Mặt ngoài màu trắng ngà hoặc vàng nâu nhạt, rải rác sót các chấm màu nâu của vỏ ngoài,

có vết rễ phụ và vằn ngang. Thể chất cứng chắc, khó bẻ, vết bẻ màu trắng, nhiều bột. Vị nhạt sau hơi đắng.

Thành phần hóa học: saponin, tinh bột.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 68 trang tài liệu này.


Tính vị - Qui kinh : Vị ngọt đắng, hơi ngọt. Tính lạnh. Qui kinh phế, vị.


Công năng : Thanh nhiệt, sinh tân, bài nùng


Công dụng: Chữa sốt nóng, vàng da, mụn nhọt, phối hợp với các vị thuốc khác chữa tiểu đường, viêm tuyến vú, sốt rét, quai bị.

Cách dùng: dùng 10-20 gam/ ngày, dạng thuốc sắc hay hoàn tán.



Bộ phận dùng: là rễ đã được phơi hay sấy khô của cây Sài hồ bắc có tên khoa học là: Bupleurum chinense DC. hoặc Diệp hiệp Sài hồ (Sài hồ lá hẹp): Bupleurum scorzononaefolium Wild., họ Hoa tán (Apiaceae).

Đặc điểm: rễ còn một phần thân, hình cái dùi tròn. Rễ cái thẳng hoặc hơi cong, phía dưới rẽ ra, đầu rễ phình to, dài 6 – 20 cm, đường kính 0,5 - 1,5 cm. Vỏ ngoài màu nâu nhạt, xám, có vân dọc

SÀI HỒ BẮC

và vết rễ con. Phần đỉnh có lông tơ và thân cứng sót lại. Thể chất dai cứng, khó bẻ gãy. Mặt cắt có thớ gỗ màu vàng ngà. Mùi thơm nhẹ, có vị hơi đắng cay.

Thành phần hóa học: saponin.

Tính vị - Qui kinh : Vị đắng, tính hơi hàn. Qui kinh Can, Đởm.

Công năng: Thoái nhiệt, sơ can giả uất, thăng dương.

Công dụng: chữa cảm mạo ở bán biểu bán lý: sốt nóng lạnh, nhức đầu ngực sườn đầy tức, đắng miệng, sốt rét, kinh nguyêt không đều.

Cách dùng: dùng 3-6 gam/ ngày dạng thuốc sắc.


BẠCH CHỈ Bộ phận dùng là rễ phơi hoặc sấy khô của cây Bạch chỉ có tên 2

BẠCH CHỈ


Bộ phận dùng: là rễ phơi hoặc sấy khô của cây Bạch chỉ có tên khoa học là : Angelica dahurica (Fisch.) Benth. et Hook.f. còn gọi là hàng Bạch chỉ, còn có xuyên Bạch chỉ (Angelica anomala Ave-Lall.), họ Hoa tán (Apiaceae).

Đặc điểm: rễ nguyên hoặc phân nhánh, hình chùy thẳng hoặc cong queo, dài 5 – 25 cm, đường kính 0,5 – 3 cm. Đầu to còn vết thân cây lõm. Mặt ngoài màu vàng nâu, còn vết rễ con,

nhiều nếp nhăn dọc, có mấu ngang sần sùi. Mặt cắt ngang màu trắng ngà, nhiều bột, tầng sinh libe gỗ rõ rệt thành một vòng màu nâu mảnh. Phần vỏ có những đám nâu là ống tiết tinh dầu cắt ngang. Thể chất cứng, khó bẻ, vết bẻ lởm chởm, nhiều bột mùi thơm nồng, vị cay hơi đắng. Loại củ to vừa thể nặng, nhiều bột, mùi thơm là tốt.

Thành phần hóa học: tinh dầu, nhựa, coumarin


Tính vị - Qui knh : Vị cay, tính ấm. Qui kinh vị, đại trường, phế


Công năng: Tán phong hàn, trừ thấp, thông khiếu, chỉ thống, bài nùng.


Công dụng: chữa cảm sốt, nhức đầu đau răng, tê nhức do phong thấp, chảy máu cam, tiểu tiện ra máu.

Cách dùng: Bạch chỉ dùng 4 – 12 gam/ ngày. Dạng thuốc sắc, thuốc bột (người âm hư, hỏa vượng không dùng).


PHÒNG PHONG Bộ phận dùng Dùng rễ của cây Xuyên Phòng phong Ligusticum brachylobum 3

PHÒNG PHONG


Bộ phận dùng : Dùng rễ của cây Xuyên Phòng phong (Ligusticum brachylobum Franch.), hoặc cây Thiên phòng phong (Ledeboriella seseloides Wolff.), hoặc cây Vân Phòng phong (Seseli delavayi Franch.), họ Hoa tán (Apiaceae).

Thành phần hóa học:: Manit, glucosid đắng, đường.

Tính vị - Qui kinh: Vị cay ngọt, tính hơi ẩm. Qui kinh Can, Phế, Tỳ, Vị, Thận.

Công năng: Phát biểu tán phong, trừ thấp, thông kinh.

Công dụng: chữa cảm mạ, ngạt mũi, cho, nhức đầu,viêm xoang trán, ngạt mũi, chảy nước mũi, mụn nhọt sưng đau.

Cách dùng : dùng 3 – 9 g/ ngày dạng thuốc sắc hay dạng bột.


TÔ DIỆP Bộ phận dùng Dùng lá Tô diệp cành Tô ngạnh hạt Tô tử thu hái từ 4

TÔ DIỆP


Bộ phận dùng : Dùng lá (Tô diệp), cành (Tô ngạnh), hạt (Tô tử) thu hái từ cây Tía tô (Perilla frutesscens (L) Britt) và cây (P. ocymoides L.), họ Hoa môi (Lamiaceae).

Thành phần hóa học: Tinh dầu

Tính vị - Qui kinh: Vị cay tính ấm. Qui kinh Tỳ, Phế.

Công năng: hành khí hòa vị, giải biểu tán hàn. Tô ngạnh có công năng lý khí khoan trung, chi thống, an thai.

Công dụng: Tô Diệp có công chữa ho, chữa cảm mạo do lạnh, giải độc, giảm đau. Tô tử giáng khí chữa ho, trừ đàm, chữa hen suyễn.

Cách dùng: dùng 4-12g/ ngày sắc uống hoặc xông.


II. THUỐC TRỪ HÀN

1. Định nghĩa: Thuốc khử hàn là những thuốc ấm, nóng, có tác dụng ôn trung (làm ấm bên trong), thông kinh hoạt lạc, ấm kinh, giảm đau và bồi dưỡng cửu nghịch.

2. Phân loại: Căn cứ tính chất và tác dụng có thể chia thuốc khử hàn ra làm hai loại:

Thuốc ôn trung (ôn lý trừ hàn) Thuốc bồi dưỡng cửu nghịch.

3. Công năng chủ trị chung:

3.1. Theo y học cổ truyền:

Thuốc ôn trung có tác dụng làm ẩm cơ thể, giảm đau, kiện tỳ, hành khí, tiêu ứ tích. Dùng thuốc ôn trung khi nội hàn quá thịnh, tỳ vị thăng giáng bất thường, công năng vận hòa bị giảm sút gây chứng hư hàn, biểu hiện sắc mặt xanh, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì, nôn mửa, người rét run, chân tay lạnh, tiêu chảy, phân sống, đau bụng quằn quại… Đa số các thuốc có cay, mùi thơm, nên cò được dùng làm gia vị, kích thích tiêu hóa (Thảo quả, Đại hồi..) Nhóm này gồm có các vị thuốc làm khi cơ thông sướng, kích thích tiêu hóa, như: Đinh hương, Sa nhân, Cao lương khương, Can khương…

Thuốc hồi dương cứu nghịch có tác dụng lấy lại phần dương khí đã bị suy giảm hoặc khi trụy mạch, thoát dương do hàn tà nhập lý, gây triệu chứng sắc mặt xanh nhợt, tay chân lạnh, mạch nhỏ yếu. Ngoài ra còn có tác dụng giảm các cơn đau nội tạng, nôn mửa do trúng hàn. Nhóm này bao gồm Phụ tử, Nhục quế.

3.2. Theo y học hiện đại:

Tinh dầu có tác dụng kích thích tiêu hóa, giảm đau được dùng làm thuốc chữa đầy bụng, ăn không tiêu, tiêu chảy do hàn. Tinh dầu Quế có tác dụng diệt các vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa như amib, B. mycoides, Staphylococus aureus, Streptococcue haemoliticus, Pseudomonas aeruginosa, Shigella typhi, Sh. Flexeneri.

MỘT SỐ VỊ THUỐC TIÊU BIỂU


CAN KHƯƠNG Bộ phần dùng Dùng thân rễ của cây Gừng Zingiber officinale Rose họ 5

CAN KHƯƠNG

Bộ phần dùng: Dùng thân rễ của cây Gừng (Zingiber officinale Rose.), họ Gừng (Zingiberaceae). Dạng khô là Can khương.

Thành phần hóa học: Tinh dầu, nhựa dầu, tinh bột, chất cay

Tính vị - Qui kinh: Vị cay, tính nhiệt, qui kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị, Thận, Đại trường

Công năng: Ôn trung, trừ hàn, ôn vị chỉ ẩu, hồi dương thông mạch.

Công dụng: chữa đau bụng do hàn, bụng đầy trướng, đau bụng không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, tay chân lạnh, ho do lạnh, chứng phong hàn thấp tý.

Cách dùng: ngày dùng 4 - 20g

SA NHÂN

Bộ phận dùng: là hạt phơi khô lấy từ quả chín của nhiều loại Sa nhân Amomum sp., họ Gừng (Zingiberaceae).

Đặc điểm: khối hình bầu dục hay hình trứng, dài 1 - 1,5 cm, đường kính 0,8 – 1 cm màu nâu nhạt hay nâu sẫm, có 3 gờ tù, mỗi ngăn chứa 5 - 18 hạt. Áo hạt là màng mỏng màu trắng mờ. Hạt màu nâu sẫm, hình khối đa diện, cứng, nhăn nheo, đính theo lối đính noãn trung trụ. Cắt ngang thấy vỏ hạt màu nâu sẫm, ngoại nhũ màu trắng, nội nhũ màu trắng ngà. Mùi thơm, vị hơi cay.

Thành phần hoá học: tinh dầu, thành phần chính của tinh dầu là D-borneol, α-pinen, …

Tính vị - Qui kinh: vị cay, tính ôn. Qui kinh tỳ, vị.

Công năng: hành khí hóa thấp kiện tỳ, ôn trung chỉ tả, an thai.

Công dụng: trị các chứng: Tỳ vị ứ trệ, thấp trớ, tỳ hàn tiết tả, thai động bất an, ác trớ ( nôn do thai nghén). chữa đau bụng, đầy bụng, buồn nôn, đi tả hoặc đại tiện ra máu hay ăn uống không tiêu.

Cách dùng: 3 – 6 gam/ ngày.


HẮC PHỤ


Bộ phận dùng: là rễ củ con của cây Ô đầu có tên khoa học là Aconitum fortunei Hemsl., họ Mao lương (Ranunculaceae).

Đặc điểm tùy theo cách chế biến mà ta có hắc phụ hay bạch phụ Cách chế 6

Đặc điểm: tùy theo cách chế biến mà ta có hắc phụ hay bạch phụ. Cách chế hắc phụ như sau: lấy Diêm phụ cắt bỏ đầu đuôi, rốn (chỗ nối giữa các củ với nhau), cạo sạch vỏ, thái mỏng, tẩm nước đậu đen đặc, phơi khô (tẩm và phơi khô 3 lần như vậy), sau đó đem đồ trong 1 giờ, phơi khô kiệt. Hắc phụ là những miếng mỏng dày 1 - 1,5 mm dài 1 - 2 cm, rộng 1 - 1,2 cm có một đầu hơi nhọn. Thể chất cứng, khó bẻ, màu đen nhạt bên trong trắng hơn bên ngoài, vị cay tê.

Thành phần hoá học: alcaloid, chủ yếu là aconitin.


Tính vị - Qui : vị cay ngọt, tính đại nhiệt, vào 12 kinh


Công năng : Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trừ phong hàn thấp.

Công dụng: chữa tâm thận dương hư, mồ hôi vã ra, nôn nhiều, người lạnh toát, chân tay co quắp, mạch vi muốn tuyệt.

Chữa chứng phong hàn thấp tý, đau nhức xương khớp, chân tay đau nhức, lạnh, hoặc đau dạ dày, đau dây thần kinh. Chữa viêm thận mạn tính, thận dương hư, dương khí không đủ, lưng gối đau lạnh, tay chân phù nề ở người già.

Cách dùng: dùng 4 – 12g/ ngày, dạng thuốc sắc.

BẠCH PHỤ


Bộ phận dùng: giống như Hắc phụ.


Đặc điểm: cách chế bạch phụ như sau: cũng lấy diêm phụ đem dun cho tới khi chín tới giữa củ, lấy ra bóc vỏ đen, thái thành từng miếng dày 1 - 1,5 mm, rồi đem rửa cho tới khi hết vị cay, hấp chín phơi khô, sau đó đem xông hơi diêm sinh cuối cùng đem phơi khô là được. So với hắc phụ thì hàm lượng aconitin trong bạch phụ ít hơn. Thể chất cứng chắc, nhìn bên ngoài thì có màu trắng hơi vàng ngà, ngoài ra cũng giống như hắc phụ.

Thành phần hoá học giống Hắc phụ Công dụng giống như Hắc phụ NHỤC QUẾ 7

Thành phần hoá học: giống Hắc phụ.


Công dụng: giống như Hắc phụ.


NHỤC QUẾ


Bộ phận dùng: là vỏ thân đã chế biến của cây Quế có tên khoa học là: Cinnamomum cassia Nees., họ Long não (Lauraceae).

Đặc điểm: vỏ cuộn tròn hoặc lòng máng cuộn hai mép dài 25 – 80 cm, rộng khoảng 3 – 5 cm, dày 0,2 - 0,3 cm. Mặt ngoài màu nâu

đến nâu xám, sần sùi, có lỗ bì và vết cuống lá, vết cành. Mặt trong màu nâu sẫm, nhặn, dễ bẻ gãy, mặt gãy có ít sợi, mặt cắt có vết dầu, mùi thơm, vị ngọt cay.

Thành phần hoá học: tinh dầu 2-5%, thành phần chính của tinh dầu là aldehyd cinamic.


Tính vị - Qui kinh: vị cay ngọt, tính đại nhiệt. qui kinh can, thận.


Công năng: bổ mệnh môn hỏa (thận dương suy), mạch vi, dẫn hỏa qui nguyên, kiện tỳ


Công dụng : chữa choáng, trụy mạch, lưng gối mềm yếu, di mộng tinh, tay chân lạnh, cầm tiêu chảy, cầm máu trong tiểu ra máu

Cách dùng: ngày dùng 1 – 4 gam, dạng thuốc sắc, hoặc hoàn tán.


BÀI 2. NHẬN THỨC NHÓM THUỐC THANH NHIỆT – HÓA ĐÀM, CHỈ KHÁI, BÌNH SUYỄN


MỤC TIÊU HỌC TẬP


Sau khi thực hành xong bài : Thuốc thanh nhiệt, thuốc hóa đàm chỉ khái bình suyễn học viên phải :

- Nhận biết được các dược liệu có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khái hóa đàm bình suyễn..


- Nêu được bộ phận dùng, công năng, công dụng của từng vị thuốc


- Nêu được cách dùng, liều dùng để có thể hướng dẫn sử dụng các vị thuốc hợp lý an toàn.

NỘI DUNG:

I. THUỐC THANH NHIỆT

1. Định nghĩa:

Thuốc thanh nhiệt là thuốc có tác dụng loại trừ nhiệt độc (thanh giải lý nhiệt), lập lại cân bằng âm dương.

2. Phân loại: Căn cứ vào tình trạng bệnh và tính chất của thuốc có thể chia làm 5 nhóm dược liệu thanh nhiệt.

2.1. Thuốc thanh nhiệt giải thử:

Là nhóm thuốc có tác dụng thanh trừ thử tả (nắng, nóng) ra khỏi cơ thể. Biểu hiện của bệnh ở mức độ nhẹ là sốt cao, choáng váng, đau đầu. Ở mức độ nặng hơn, bệnh nhân bị say choáng, bất tỉnh, mặt đỏ nhừ, mồ hôi vã ra, chất điện giải mất nhiều. Bệnh này gọi là trúng thử, say nắng hoặc say nóng.

Đa số các vị thuốc thanh nhiệt giải thử có vị ngọt, nhạt, tính lương hàn, có tác dụng sinh tân chỉ khát, nếu sử dụng ở dạng tươi thì hiệu quả hơn.

Các vị thuốc thuộc nhóm thanh nhiệt giải thử là: Hà diệp, Đậu quyền, Tây qua…

2.2. Thuốc thanh nhiệt giải độc (thanh nhiệt tiêu độc):

Đông y cho rằng nhiệt độc trong cơ thể có thể là do 2 loại nguyên nhân:

Nguyên nhân bên trong: do chức năng hoạt động của các tạng phủ quá yếu không đủ sức thanh thải chất độc sinh ra trong quá trình chuyển hóa và bị ngưng tích lại. Ví dụ: khi chức năng can bị suy yếu, không đủ khả năng giải độc cơ thể, thận thùy quá yếu, làm giảm khả năng thanh lọc, chức năng truyền thông cặn bã của đại tràng quá yếu, khiến độc chất tích lại, tạo môi trường phát sinh mụn nhọt, sang lở, mẩn ngứa, dị ứng.

Nguyên nhân bên ngoài: do bị côn trùng, rắn rết cắn, hơi độc của hóa chất, hoặc sử dụng thực phẩm độc hoặc có tính gây dị ứng.

Thuốc thanh nhiệt giải độc dùng khi bị sốt cao do bị nhiễm khuẩn, bệnh truyền nhiễm. Thuốc có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, dùng trong các trường hợp ban sởi, mụn nhọt, sưng tấy, đau nhức, viêm nhiễm hô hấp, dị ứng, viêm da…

Chỉ nên dùng thuốc thanh nhiệt giải độc khi cơ thể bị nhiễm độc, cũng có thể dùng với tính chất dự phòng, giúp cho cơ thể tăng khả năng loại độc trong điều trị, cần phối hợp thuốc để tăng hiệu quả điều trị.

- Trong một bài thuốc, thường dùng nhiều vị thuốc thanh nhiệt giải độc (2-4 vị) để chống hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc và giảm liều từng vị thuốc, giúp cơ thể đở mệt (háo khát)

- Phối hợp với thuốc lợi niệu, nhuận tràng, giải biểu để hạ sốt.

- Phối hợp với thuốc thanh nhiệt lương huyết để chống tái phát, giảm bớt tình trạng thiếu tân dịch.

Thuốc thanh nhiệt tiêu độc thường có vị đắng tính hàn, bao gồm: Kim ngân hoa, Bồ công anh, diệp cá, Liên kiều, Xạ can, Rau sam, Mần tưới, Lưỡi rắn, Xuyên tâm liên…

2.3. Thuốc thanh nhiệt giáng hỏa (thanh nhiệt tả hỏa)

Xem tất cả 68 trang.

Ngày đăng: 01/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí