3 - Đối với trường hợp bảo lãnh Hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo qui định của pháp luật về Thương phiếu;
4 - Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài phải được phép đầu tư, kinh doanh hoặc tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo các qui định của Pháp luật Việt Nam.
5 - Riêng đối với khách hàng ký quỹ tương đương 100% trị giá bảo lãnh và các chi phí cần thiết, khách hàng chỉ cần đáp ứng điều kiện qui định tại điểm 1 phần I (Điều kiện chung).
Bảo đảm cho bảo lãnh
Căn cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng, VCB và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
Lệ phí bảo lãnh
Mức phí do 2 bên thoả thuận, mức tối đa không quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngoài ra, có thể thanh toán một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thoả thuận bằng văn bản của 2 bên.
Có thể bạn quan tâm!
- Tìm hiểu hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - 1
- Tìm hiểu hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - 2
- Khái Niệm Và Tính Tất Yếu Khách Quan Của Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế:
- Cho Vay Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Hay Tài Trợ Thanh Toán Chứng Từ Giao Hàng:
- Đối Với Phương Thức L/c: ( Tài Liệu Tham Khảo Số 7)
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng gồm
Hồ sơ chung:
1 - Đơn đề nghị bảo lãnh (Theo mẫu)
2 - Hồ sơ về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng (hộ khẩu/ chứng minh thư nhân dân ...đối với cá nhân; hồ sơ pháp lý doanh nghiệp đối với doanh nghiệp); thẩm quyền của người đại diện khách hàng (đối với khách hàng là doanh nghiệp). Khách hàng vay vốn hoặc được NHNT bảo lãnh từ lần thứ hai trở đi không phải cung cấp lại các tài liệu quy định tại điểm này - trừ trường hợp có thay đổi như: bổ sung vốn điều lệ, địa chỉ, người đại diện, chức năng kinh doanh... thì khách hàng phải gửi các tài liệu liên quan đến sự thay đổi cho NHNT để bổ sung hồ sơ.
3 - Các tài liệu liên quan đến giao dịch xin bảo lãnh (nếu có).
Hồ sơ riêng:
1 - Trường hợp bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh thanh toán/ thư tín dụng dự phòng, Bảo lãnh có thời hạn trung/ dài hạn: ngoài các tài liệu qui định tại phần Hồ sơ chung khách hàng phải bổ sung: Các hồ sơ/tài liệu liên quan đến dự án, phương án sản xuất/kinh doanh, giao dịch xin bảo lãnh.
Đối với bảo lãnh vay và trả nợ nước ngoài: ngoài hồ sơ/tài liệu qui định như trên khách hàng phải cung cấp thêm các tài liệu sau:
Các văn bản chấp thuận cho phép vay vốn và trả nợ vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của pháp luật hiện hành về Quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Phương án vay trả nợ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền và Ngân hàng Nhà nước duyệt chấp thuận.
Các tài liệu chứng minh tính khả thi của phương án vay trả nợ nước ngoài;
Các hợp đồng/cam kết ...liên quan đến việc vay trả nợ nước ngoài...
2 - Phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của Ngân hàng khác
Hồ sơ gồm: điện/thư (có xác nhận mật mã hoặc kiểm tra chữ ký) đề nghị bảo lãnh của bên phát hành bảo lãnh đối ứng, các tài liệu về sửa đổi bổ sung bảo lãnh (nếu có).
8. Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế tại VCB
Bao thanh toán xuất khẩu
Chuẩn bị giao dịch
Bên xuất khẩu đăng ký sử dụng dịch vụ với VCB. Sau khi thẩm định Hồ sơ bao thanh toán của bên xuất khẩu và tìm được đại lý bao thanh toán phù hợp, VCB và bên xuất khẩu sẽ ký một hợp đồng bao thanh toán. Bên xuất khẩu thông báo cho bên nhập khẩu về hợp đồng bao thanh toán đã ký và mối quan hệ với đại lý bao thanh toán tại nước của bên nhập khẩu.
Các bước giao dịch
Bước 1. Bên xuất khẩu giao hàng cho bên nhập khẩu
Bước 2. Bên xuất khẩu xuất trình chứng từ tại VCB.
Bước 3. VCB thông báo cho đại lý bao thanh toán bên mua và ứng trước cho bên xuất khẩu.
Bước 4. Đại lý bao thanh toán bên nhập khẩu tiến hành các thủ tục thu nợ từ bên nhập khẩu khi đến hạn.
Bước 5. Bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho đại lý bao thanh toán, đại lý bao thanh toán chuyển tiền cho VCB.
Bước 6. VCB tất toán phần ứng trước và thanh toán phần còn lại cho bên xuất khẩu.
Quay trở lại bước 1 để tiếp tục giao dịch mỗi khi có đơn hàng mới.
Về phí dịch vụ:
Đối với bên bán/bên xuất khẩu: phí quản lý, phí xử lý hoá đơn, phí thu nợ, phí bảo đảm rủi ro và lãi tính trên số tiền ứng trước. Ngoài ra, bên bán/bên xuất khẩu có thể phải trả một số phí ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng (ví dụ: phí chuyển tiền).
Phí quản lý, phí thu nợ, phí bảo đảm rủi ro được tính theo % trên tổng giá trị các khoản phải thu được bao thanh toán. Phí xử lý hoá đơn tính theo số hoá đơn/giấy ghi có xuất trình. Lãi ứng trước được tính hàng tháng trên số tiền ứng trước tính từ ngày rút vốn đến ngày doanh nghiệp hoàn trả hết nợ gốc và lãi.
Hiện tại, NHNT đang áp dụng mức phí ưu đãi nhất cho các khách hàng sử dụng dịch vụ bao thanh toán của NHNT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình kinh tế quốc tế, PGS.TS Nguyễn Thị Bằng. Học viện Tài chính. Nhà xuất bản Tài chính (2005)
2) TS Nguyễn Minh Kiều. Trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê (2006).
3) GS. Đinh Xuân Thành và các cộng sự. Đề tài: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam”.
4) PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo. Trường đại học Kinh tế quốc dân, khoa Ngân hàng- Tài chính. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Lao động xã hội (HN2006).
5) PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, chủ nhiệm Bộ môn Thanh toán Quốc tế, Học Viện Ngân hàng, Hà Nội), Tài chính quốc tế, Nhà xuất bản thống kê.
6) PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến. Học viện Ngân hàng. Thanh toán quốc tế và tài trợ trong ngoại thương, Nhà xuất bản Thống kê.
7) GS.TS Lê Văn Tư. Chuyên viên kinh tế: Lê Tùng Vân. Tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Nhà xuất bản Thống kê.
8) Báo cáo thường niên năm 2006 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
9) Báo cáo thường niên năm 2005 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
10) Website Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: http://www.vcb.com.vn 11)Tạp chí Ngân hàng ISSN – 0866 – 7462 (Số 7 năm 2006).
12) Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
13) Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tể xã hội 5 năm 2006-2010, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng trở nên phổ biến và mở rộng không ngừng. Điều này tạo nên nhiều cơ hội và thách thức cho các nhà xuất khẩu cũng như nhập khẩu của mỗi quốc gia. Trong đó, đối với các nhà xuất khẩu, thực tế so với việc trao đổi hàng hóa nội địa thì thực hiện bán hàng ra thị trường thế giới mang lại rất nhiều lợi ích. Đó là việc các nhà xuất khẩu có được lợi nhuận cao hơn, có điều kiện tiếp cận nhiều khách hàng trên một thị trường rộng lớn hơn, có nguồn ngoại tệ dồi dào hơn. Còn đối với chính phủ các nước, lĩnh vực xuất khẩu thường được xem là một trong những mũi nhọn kinh tế then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân gia tăng nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nước… là những lợi ích kinh tế xã hội căn bản cho quốc gia thực hiện đường lối phát triển xuất khẩu. Cùng với việc phát triển xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu những hàng hóa cần thiết cho sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế cũng cần quan tâm để có thể tập trung vốn vào sản xuất những mặt hàng là thế mạnh của mình.
Hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại tại hội nghị Trung Ương VI Đảng ta đã nhấn mạnh “Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế, trong chặng đường đầu tiên cũng như sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp hoá XHCN của nước ta tiến hành nhanh hay chậm điều đó phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Với định hướng đó Đảng đã coi XNK là một chính sách cơ cấu có tầm chiến lược nhằm phục vụ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, chính sách XNK phải tranh thủ tới mức cao nhất nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động và thu hút thêm nguồn ngoại tệ. Thực hiện phương châm phát triển buôn bán với nước ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nước, vừa có sản phẩm tiêu dùng trong nước vừa có hàng hoá để xuất khẩu. Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng về lao động và tài nguyên thiên nhiên, song
điểm yếu của các doanh nghiệp XNK Việt Nam là ở chỗ thiếu vốn, kỹ thuật thị trường và khả năng quản lý. Để đạt được mục tiêu đã đề ra cần có sự hỗ trợ của chính phủ, sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan để tháo gỡ những vướng mắc mà các doanh nghiệp gặp phải cũng như đưa ra những chính sách hỗ trợ thiết thực.
Trong khi Chính Phủ và các cơ quan chức năng hỗ trợ các doanh nghiệp XNK bằng các chính sách vĩ mô và các định hướng thì các NHTM là người trực tiếp tài trợ về vốn và uy tín cho các doanh nghiệp XNK. Đối với các doanh nghiệp XNK thì vấn đề khó khăn lớn nhất mà họ gặp phải là vấn đề về vốn. Các doanh nghiệp XNK Việt Nam với một xuất phát điểm thấp, hầu như không có tích luỹ thì việc thiếu vốn tự có là điều không thể tránh khỏi; vốn từ ngân sách thì quá hạn hẹp vì bội chi thường xuyên; vốn thu hút từ nước ngoài còn nhiều bất cập vì một môi trường đầu tư quốc tế còn chứa dựng nhiều rủi ro thì chỉ có các NHTM với các dịch vụ thuận lợi và nguồn vốn cung ứng kịp thời mới có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp XNK có một điểm tựa vững chắc và cho họ những cơ hội phát triển để góp phần thúc đẩy hoạt động XNK phát triển ổn định và tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Đứng trên khía cạnh của ngân hàng việc tài trợ thương mại quốc tế cũng chiếm một vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bởi lẽ việc tài trợ thương mại quốc tế không chỉ đơn thuần là cung cấp các dịch vụ và đáp ứng nguồn vốn cho hoạt động XNK mà nó còn liên quan đến nhiều nghiệp vụ quan trọng khác của ngân hàng như: Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, huy động vốn, sử dụng vốn...
Nhận thức được tầm quan trọng của thương mại quốc tế và sự cần thiết của hoạt động tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp của NHTM, sau thời gian học tập ở trường và tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam em đã chọn đề tài “ Tìm hiểu hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu :
Thứ nhất: Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam năm qua từ đó rút ra những thành tựu và những hạn chế cần phải khắc phục.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam từ năm 2005-2006.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu trong khoá luận là vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời kết hợp với các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp so sánh, phân tích tình huống, thống kê.....
5. Bố cục:
Tên khóa luận: “ Tìm hiểu hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”.
Kết cấu khóa luận: Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.