Sử Dụng Có Hiệu Quả Hoạt Động Marketing Xuất Khẩu Của Doanh Nghiệp Nhằm Tăng Cường Khả Năng Xuất Khẩu Hàng Hoá Và Khả Năng Cạnh Tranh Của Hàng

Thứ ba, những yếu tố về thông tin liên lạc và vận tải như: phương tiện viễn thông ở Ấn Độ; hệ thống đường giao thông; khoảng cách giữa các vùng đô thị đến các vùng nông thôn, miền núi.

Thứ tư, những yếu tố khác về: ngôn ngữ, văn hoá, tập quán, nghi thức xã giao của Ấn Độ; giá cả sinh hoạt; mức thu nhập của người dân.

Sau khi đã tập trung nghiên cứu những nội dung trên, các doanh nghiệp cần tiến hành xử lý thông tin một cách có hiệu quả, từ đó đánh giá triển vọng và tiềm năng của thị trường Ấn Độ để có chiến lược thâm nhập phù hợp.

3.2.2.2. Sử dụng có hiệu quả hoạt động Marketing xuất khẩu của doanh nghiệp nhằm tăng cường khả năng xuất khẩu hàng hoá và khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường Ấn Độ

Marketing xuất khẩu rất cần thiết đối với mọi quốc gia cũng như đối với các doanh nghiệp. Nó đòi hỏi những hiểu biết khác với ở trong nước. Hơn nữa, những hiểu biết đó cùng với khả năng riêng biệt kết hợp với kinh nghiệm trở thành những nhân tố quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp xuất khẩu. Doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng được các chính sách cũng như các chương trình Marketing cụ thể, lâu dài. Makerting Mix gồm 4 yếu tố là sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.

Dưới đây xin đề cập bốn giải pháp sử dụng chiến lược Makerting Mix để doanh nghiệp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Ấn Độ.

a) Về sản phẩm xuất khẩu

Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá là một trong những nội dung trọng yếu để đạt được mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của sản phẩm hàng hoá cần sử dụng hiệu quả những giải pháp Marketing như sau:

- Nghiên cứu cải tiến mẫu mã, bao bì, đầu tư công nghệ làm tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành.

Đặc biệt với mặt hàng nông sản cần phát triển công nghệ chế biến: sản phẩm tốt xuất khẩu dưới dạng tươi sống; sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn mẫu mã thì chế biến, phế liệu nông nghiệp chế biến thành thức ăn cho gia súc, làm phân bón... góp phần giảm giá thành sản phẩm .

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

- Chuyên môn hoá, chuyên biệt hoá sản phẩm

Đây là giải pháp hữu hiệu trong cạnh tranh xuất khẩu. Vì mức độ chuyên môn hoá, chuyên biệt hoá sản phẩm càng cao thì sản phẩm càng có ưu thế về chất lượng, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành xuất khẩu trên một đơn vị sản phẩm do tận dụng được lợi thế về “quy mô huy động hàng xuất khẩu” và lợi thế về “kinh nghiệm”. Mặt khác, áp dụng chiến lược chuyên môn hoá, chuyên biệt hoá sản phẩm xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp Việt Nam tránh được áp lực trực tiếp của các đối thủ cạnh tranh để giành được ưu thế riêng có về sản phẩm của mình trong xuất khẩu.

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ - 12

- Thích nghi hoá sản phẩm với thị trường mục tiêu doanh nghiệp đã chọn

Để sản phẩm xuất khẩu cạnh tranh được, trước hết nó phải được doanh nghiệp tạo ra các yếu tố thích nghi và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường Ấn Độ. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứ kỹ nhu cầu, thị hiếu, tâm lý, văn hoá, tôn giáo... của người tiêu dùng ở thị trường mục tiêu đã lựa chọn, đánh giá khả năng và mức độ thích nghi sản phẩm của doanh nghiệp trên mỗi đoạn thị trường để kịp thời tạo ra, hoàn thiện, cải tiến sản phẩm thích nghi cao nhất với thị trường đó.

- Phát triển sản phẩm mới

Nhu cầu của thị trường luôn thay đổi theo thời gian vì nó phản ánh trung thành nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của con người không ngừng thay đổi. Vì vậy, doanh nghiệp cũng phải luôn có kế hoạch phát triển sản phẩm mới bằng cách thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu, lập phương án phát triển sản phẩm mới kế tiếp sản phẩm hiện hữu trên cơ sở đầu tư kinh phí xứng đáng cho đổi mới công nghệ và nghiên cứu.

b) Về định giá hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ

Định giá đúng cho sản phẩm trong kinh doanh xuất khẩu là bí quyết thành công khi doanh nghiệp đã chiếm giữ, khống chế được thị trường, thị phần một cách tương đối ổn định. Còn định giá cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu lại là bí quyết thành công khi doanh nghiệp bước đầu thâm nhập thị trường hay mở rộng thị phần. Có rất nhiều phương pháp định giá khác nhau như: định giá dựa vào tổng chi phí cận biên, điểm hoà vốn... Nhưng để áp dụng phương pháp nào có hiệu quả thì còn phải phụ thuộc vào mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp. Hàng hoá Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Ấn Độ có thể áp dụng chính sách giá phân biệt (đưa ra các mức giá khác nhau cho các đoạn thị trường) là hợp lý và hiệu quả, nhằm khai thác triệt để nhu cầu của thị trường này, đạt tới mục đích tối đa hoá lợi nhuận, gây ảnh hưởng đến người mua ở các mức độ khác nhau, có thể điều đình và thoả thuận kích cỡ các đơn hàng, điều kiện thanh toán sao cho có lợi nhất.

c) Về phân phối sản phẩm xuất khẩu

Trong 4 yếu tố của Makerting Mix, chính sách về phân phối sản phẩm là vô cùng quan trọng. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá thì việc lựa chọn kênh phân phối có vai trò rất to lớn. Và muốn lựa chọn được kênh phân phối hợp lý trên thị trường Ấn Độ doanh nghiệp nên cân nhắc nhiều yếu tố như hệ thống đường giao thông, chi phí vận tải nội địa, khả năng tài chính, công nghệ cũng như lực lượng bán hàng của các nhà kinh doanh, số lượng khách hàng, tình hình phân bố ở nông thôn và thành thị...

d) Về xúc tiến xuất khẩu

Yếu tố lợi thế về chất lượng và giá cả sản phẩm xuất khẩu là chưa đủ mà doanh nghiệp cần phải biết cách xây dựng uy tín, thương hiệu, hình ảnh tin cậy của hàng hoá của doanh nghiệp, thông qua việc sử dụng các phương tiện thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội chợ triễn lãm, tiếp thị... một cách khôn khéo, trung thực để khách hàng đi đến quyết định mua hàng của doanh

nghiệp. Để làm được điều này các doanh nghiệp Việt Nam không thể không sử dụng những giải pháp Marketing sau trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu:

Một là, tuyên truyền, quảng cáo, xét về hình thức hoạt động quảng cáo có các loại sau: quảng cáo sản phẩm, quảng cáo thể thức hoạt động sản xuất kinh doanh, quảng cáo theo thị trường. Tuyên truyền, quảng cáo có nhiều hình thức phong phú, đa dạng nên doanh nghiệp cần lực chọn hình thứcnào phù hợp nhất, mang lại hiệu quả nhất cho mình.

Hai là, các hình thức xúc tiến bán hàng doanh nghiệp Việt Nam nên áp dụng là gửi catalogue sản phẩm ra nước ngoài tiếp thị tới doanh nghiệp tại Ấn Độ, tham gia hội chợ hàng tiêu dùng ở Ấn Độ. Khi tham gia triễn lãm, hội chợ doanh nghiệp nên chuẩn bị catalogue, hình ảnh có ấn tượng để cung cấp tại triển lãm; chuẩn bị hàng hoá để trưng bày, vừa giới thiệu, vừa để bán trực tiếp; doanh nghiệp nên cử lãnh đạo có năng lực tham gia hội chợ, vì có thể nhiều hợp đồng được ký trong quá trình tổ chức hội chợ. Sau hội chợ triển lãm, các doanh nghiệp cần phải duy trì quan hệ với bạn hàng, tham gia để kết nối thông tin, hoàn tất giao dịch, cập nhật thông tin phản hồi về sản phẩm, mở ra khả năng duy trì các cuộc viếng thăm định kỳ.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần mở rộng hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở Ấn Độ. Thông qua các cửa hàng này, khả năng xâm nhập thị trường của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở Ấn Độ phải chọn địa điểm và hình thức bố trí phù hợp nhằm thu hút được nhiều nhất lượng khách hàng.

Công tác xúc tiến cần tập trung chủ yếu vào những nhóm mặt hàng hoặc mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh, tránh việc tiếp thị, quảng cáo các nhóm mặt hàng không phù hợp với thói quen, tôn giáo và tín ngưỡng của người dân Ấn Độ.

3.2.2.3. Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp

a) Phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

Công tác phát triển nguồn nhân lực cần chú trọng vào:

- Đào tạo cán bộ có đủ năng lực hoạch định và thực hiện chính sách.

- Đào tạo cán bộ có trình độ đàm phán quốc tế.

- Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn cán bộ nắm bắt kịp thời các Hiệp ước quốc tế, luật lệ và chính sách thương mại Ấn Độ vận dụng chúng vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh quốc tế; tinh thông nghiệp vụ ngoại thương, có kỹ thuật, tay nghề cao đủ sức đáp ứng yêu cầu khắt khe của cạnh tranh xuất khẩu trong tiến tình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đào tạo về ngoại ngữ nhất là tiếng Anh để cán bộ có đủ khả năng giao dịch quốc tế. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải thường xuyên đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề để có thể sử dụng công nghệ hiện đại, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ để có thể cạnh tranh tốt trên thị trường Ấn Độ.

- Có chính sách cụ thể về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực; nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu, áp dụng những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp ở các nước phát triển.

b) Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả

Trên thực tế hiện nay quy mô sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam còn quá nhỏ, sản xuất còn phân tán theo vùng và sản xuất thủ công là chính nên giá thành còn cao, chất lượng còn chưa đồng đều và sức cạnh tranh kém.

Để có năng lực sản xuất lớn thì phải có vốn, điều này có thể thực hiện được thông qua việc thành lập các tập đoàn công ty lớn hoặc liên kết các công ty nhỏ lại. Xây dựng chiến lược hợp tác nhằm hợp lý hoá, chuyên môn hoá,

hợp tác hoá sản xuất trên cơ sở thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, nhằm mở rộng sức sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Mặt khác có thể dựa vào vốn của các ngân hàng trong và ngoài nước; các tổ chức tài chính; các nguồn viện trợ; các khoản vay ngắn, trung và dài hạn; các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc tiếp cận thị trường chứng khoán. Kinh doanh càng phát triển sẽ tích luỹ được nhiều vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh.

c) Nâng cao trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin – kỹ thuật mới

Để tăng giá trị cho các sản phẩm xuất khẩu, các doanh nghiệp phải tăng hàm lượng kỹ thuật, công nghệ ứng dụng trong sản phẩm. Để đáp ứng được tiêu chí này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp cần:

- Đặt kế hoạch thay thế công nghệ cũ, thực hiện phương châm “đi tắt đón đầu” bằng cách nhập về những thiết bị, công nghệ nguồn từ các nước phát triển như EU, Mỹ, Nhật Bản giảm tối đa nhập từ các nước châu Á và ASEAN; cải tiến công nghệ thiết bị hiện đang sử dụng để phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO và các tiêu chuẩn chất lượng của Ấn Độ.

- Tăng cường triển khai các hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh nhằm giảm rủi ro, giảm tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử.

d) Hoàn thiện công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.

Trong hoạt động xuất nhập khẩu thì công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng là rất quan trọng. Để cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng được thành công có hiệu quả kinh tế cao, thì doanh nghiệp nên lựa chọn đội ngũ những người tham gia đàm phán trên cơ sở: có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt được tình hình một cách nhanh nhạy để có thể giải quyết được

các khúc mắc trong đàm phán, kỹ thuật chuyên ngành và nắm chắc các quy tắc trong đàm phán, nắm rõ luật pháp Việt Nam và luật pháp của Ấn Độ.

e) Thực hiện tốt và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận trong các hợp đồng xuất nhập khẩu.

Doanh nghiệp cần đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất-cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả góp phần hoàn thành tốt và đầy đủ các hợp đồng xuất khẩu. Với việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải đảm bảo giữ chữ tín, thanh toán đúng hạn và đầy đủ các khoản tiền hàng tạo điều kiện cho việc hợp tác làm ăn lâu dài.

KẾT LUẬN

Ba mươi sáu năm qua là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, toàn diện với nhiều thành tựu quan trọng trong quan hệ truyền thống, hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Ấn Độ. Là hai nền kinh tế đang vươn lên mạnh mẽ, triển vọng tăng cường quan hệ hợp tác giữa hai nước trong thời gian tới là hết sức to lớn. Việt Nam luôn mong muốn không ngừng củng cố và tăng cường quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện với Ấn Độ trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực thương mại, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân hai nước, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế ở mỗi nước và nâng cao vị thế của hai nước trên trường quốc tế.

Sau khi nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ”, có thể rút ra một số kết luận sau đây:

1. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ đã đạt được những bước tiến khởi sắc và quan trọng, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh. Mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ ngày càng được mở rộng, các mặt hàng đã phát huy được lợi thế đất nước về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và nguồn nhân lực.

2. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quan hệ thương mại giữa hai nước còn tồn tại nhiều vấn đề như:

- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước còn nhỏ bé so với tổng kim ngạch thương mại của mỗi nước so với khu vực và thế giới.

- Thương mại song phương mất cân đối nghiêm trọng. Đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ vẫn còn ở mức quá thấp. Cán cân thương mại càng về sau càng có lợi cho Ấn Độ và bất lợi cho Việt Nam, do Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô hoặc mới qua sơ chế nên giá trị thấp trong khi lại nhập nguyên vật liệu, máy móc thiết bị từ Ấn Độ.

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 21/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí