2.53 | 0.587 | 1 | 2.48 | 0.587 | 1 | |
Phương pháp nghe GV giảng | 2.50 | 0.571 | 2 | 2.37 | 0.581 | 2 |
Trung bình chung | 2.31 | 2.24 | ||||
Đánh giá | Thường xuyên | Khá | ||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach'Alpha) | 0.706 | 0.716 | ||||
Tương quan Preason | 0.989** |
Có thể bạn quan tâm!
- Hướng Dẫn Phương Pháp Học Tập Ở Bậc Đại Học Đạt Hiệu Quả
- Thực Trạng Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên Ngành Gdth Tại Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
- Thực Trạng Nội Dung Học Tập Của Sinh Viên Ngành Gdth (Mục Tiêu 1.3.2 Và 1.3.3)
- Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên Ngành Gdth
- Quản Lý Nội Dung Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên
- Quản Lý Các Điều Kiện, Phương Tiện Hỗ Trợ Hoạt Động Học Tập (Mục Tiêu 1.3.3.4)
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Một (*) Độ tin cậy 95% Hai (**) Độ tin cậy 99%
Hoạt động học tập ở mỗi cấp học đều có sự khác biệt cả về nội dung hình thức dạy và học, tương tự học tập ở bậc đại học có nhiều khác biệt lớn vì đây là giai đoạn đầu tiên để người học chuẩn bị bước vào thế giới nghề nghiệp vì vậy mà phương pháp học tập phù hợp để bản thân mỗi SV sau giờ học tập ở trường có thể rèn luyện hình thành kĩ năng liên quan đến ngành học. Từ số liệu khảo sát ở bảng 2.4 người nghiên cứu có một số nhận định sau:
* Phần mức độ thực hiện
SV thực hiện yêu cầu dựa theo hướng dẫn của GV là nội dung được đánh giá cao nhất với mức trung bình là 2.53 có thể hiểu rằng sinh viên đã học tập dưới sự hướng dẫn của giảng viên, đây là trách nhiệm của người học cần phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của giáo viên. Hoạt động này được sinh viên đánh giá là rất thường xuyên thực hiện với tỉ lệ cao nhất trong những nội dung khảo sát như trên, điều tích cực là sinh viên hiểu được phương pháp học tập phù hợp với bản thân từ đó có ý thức trong học tập. Phương pháp nghe GV giảng với mức trung bình 2.50 xếp hạng 2 với tỉ lệ này không có sự chênh lệch nhiều so với nội dung thực hiện yêu cầu dựa theo sự hướng dẫn của giáo viên, có thể hiểu rằng kết hợp giữa nghe giảng và làm theo sự hướng dẫn của giảng viên là phương pháp học tập chính của sinh viên ngành GDTH ở thời điểm khảo sát. Hoạt động này theo đánh giá thực hiện ở mức độ rất thường xuyên. Phương pháp ghi ghép ý chính với mức trung bình 2.39 xếp hạng 3, kết hợp với phương pháp nghe giảng là ghi chép ý chính là phương pháp tiếp theo được đa số sinh viên chủ động thực hiện, sinh viên vừa có thể nghe giảng vừa chắt lọc thông tin và ghi chép lại những vấn đề trọng tâm bài học điều này giúp sinh viên nắm bắt vấn đề. Hoạt động này được diễn ra rất thường xuyên theo đánh giá. Sử dụng công cụ hỗ trợ hoạt động học tập với mức trung bình là 2.29 xếp hạng 4 để hoạt động học tập được tối đa hiệu quả cần có công cụ hỗ trợ hoạt động học tập như máy tính, điện thoại thông minh, mạng không dây phục vụ cho quá trình dạy và học của giảng viên sinh viên khi học tập tại trường, hoạt động này được thực hiện rất thường xuyên. Phương pháp phát biểu ý kiến với mức trung bình là 1.83 xếp hạng 5 đây là nội dung theo đánh giá có tỉ lệ thấp nhất có thể lý giải cho điều này là do sinh viên chưa chủ động phát biểu ý kiến cá nhân còn tâm lý lo ngại không dám nêu lên quan điểm của mình. Tuy nhiên hoạt động này vẫn được đánh giá với mức độ thực hiện thường xuyên.
* Phần kết quả thực hiện
SV thực hiện yêu cầu dựa theo hướng dẫn của GV với mức trung bình là 2.48 xếp hạng cao nhất trong các nội dung được khảo sát, tỉ lệ này so với tỉ lệ mức độ thực hiện có sự tương đồng nhau, tức là mức độ thực hiện rất thường xuyên dẫn đến kết quả thực hiện được đánh giá theo mức tốt. Có thể khẳng định rằng việc học tập theo sự hướng dẫn của giảng viên giúp sinh viên có kết quả học tập tốt hơn. Phương pháp nghe GV giảng với mức trung bình 2.37, xếp hạng 2 hiệu quả của việc nghe giảng viên giảng giải giúp ích cho việc tiếp nhận tri thức mới đồng thời có được sự hướng dẫn thực hiện học tập giúp sinh viên có kĩ năng lắng nghe và hiểu tốt. Hoạt động này được đánh giá ở mức tốt. Phương pháp ghi ghép ý chính với mức trung bình là 2.28, xếp hạng 3 điều này có thể hiểu rằng việc thực hiện ghi chép lại ý chính sau khi nghe giảng viên giảng là cách để sinh viên tự ôn tập lại kiến thức vừa học, đây là cách học tập hiệu quả, được sinh viên thực hiện tốt theo đánh giá. Sử dụng công cụ hỗ trợ hoạt động học tập với mức trung bình là 2.25, xếp hạng 4 việc sử dụng công cụ hỗ trợ hoạt động học tập đã có kết quả khá tốt hỗ trợ cho quá trình dạy và học tạo điều kiện thuận lợi cho việc lĩnh hội tri thức, tăng khả năng sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học cũng dễ dàng hơn, tuy nhiên bên cạnh những lợi ích mang lại của việc sử dụng công cụ hỗ trợ trong học tập nhưng nhìn chung tỉ lệ không có sự chênh lệch nhiều so với các nội dung trên. Phương pháp phát biểu ý kiến với mức trung bình là 1.84, xếp hạng 5 với tỉ lệ này có thể hiểu rằng hiệu quả của việc tham gia phát biểu ý kiến trong quá trình học tập là chưa cao có thể do nhiều tác động khách quan như thời gian học thực hành chưa nhiều còn mang tính lý thuyết, sinh viên không hứng thú với môn học hoặc giáo viên chưa tạo điều kiện cho sinh viên được nói lên quan điểm cá nhân, sinh viên còn ngại không dám nói trước đám đông. Có nhiều yếu tố liên quan dẫn đến kết quả thực hiện có sự chênh lệch nhiều so với các nội dung khảo sát. Hoạt động này được đánh giá theo mức độ khá.
*Kết luận
Qua khảo sát nội dung thực trạng sinh viên được hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học có mức tổng trung bình chung của nội dung hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học là 2.31 đánh giá theo mức độ thực hiện là rất thường xuyên, tương tự ở mức kết quả thực hiện là 2.24 được đánh giá theo kết quả thực hiện ở mức khá. Nhìn chung với kết quả khảo sát này có thể nhận định rằng hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên ngành GDTH ở trường Đại học Sư phạm TP.HCM giảng viên còn sử dụng phương pháp giảng dạy kiểu cũ, chưa lý giải ưu điểm và nhược điểm của mỗi phương pháp mới vì vậy mà SV chưa vận dụng tốt vào trong quá trình học tập; giảng viên là trung tâm của hoạt động dạy và học, chưa phát huy hết khả năng của sinh viên như khả năng trình bày trước đám đông. Sinh viên còn tiếp thu kiến thức một cách thụ động chỉ học theo dưới sự hướng dẫn của giảng viên là chính chưa chủ động tìm tòi học thêm kiến thức mới, tuy nhiên sử dụng công cụ hỗ trợ hoạt động học tập lại đạt hiệu quả cao mặc dù hiện nay cơ sở vật chất nhà trường vẫn còn đang trong quá trình tu bổ mua sắm mới dần mặc dù vậy nhưng sinh viên khéo léo vận dụng vào quá trình học tập. Đây là nội dung được đánh giá là chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nội dung của thực trạng nội dung học tập của sinh viên ngành GDTH, chứng minh được rằng phương pháp học tập ở bậc đại học là rất cần thiết cho sinh viên, vì vậy mà nhà trường, cá nhân sinh viên cần có sự tác động nhiều hơn thúc đẩy quá trình học tập đạt hiệu quả. Cụ thể sẽ được người nghiên cứu trình bày ở chương 3 của luận văn này.
48
Kết quả kiểm nghiệm các chỉ số thống kê cho thấy thang đo trên có độ tin cậy tương đối cao. Phần mức độ thực hiện có chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.706. Phần kết quả thực hiện chỉ số Cronbach’s Alpha cao hơn 0.716. Các chỉ số trên cho biết bảng khảo sát trên hoàn toàn có thể tin cậy được. Hệ số tương quan Preason giữa mức độ thực hiện với kết quả thực hiện là 0.989. Mối liên hệ tương quan rất cao và mức độ tin cậy của mối tương quan lên đến 99% (**).
2.3.2.2 Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH
a) Hoạt động học trên lớp (mục tiêu 1.3.3.1)
Hoạt động học tập trên lớp là hoạt động chính trong quá trình học tập của sinh viên ở bậc đại học, nội dung học tập theo chương trình đào tạo đã xây dựng với mục tiêu đặt ra là đáp ứng nhu cầu của xã hội, luôn đảm bảo sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể hòa nhập dễ dàng vào môi trường làm việc. Vì vậy, quá trình học tập trên lớp là rất quan trọng vừa giúp giảng viên đánh giá năng lực và thái độ của sinh viên, từ đó có sự điều chỉnh phương pháp dạy học. Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.5, người nghiên cứu có một số nhận xét như sau:
Bảng 2.5: Thực trạng hoạt động học trên lớp của sinh viên
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||||||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | |||||
Thực hiện học tập theo thời khóa biểu | 2.67 | 0.536 | 1 | 2.64 | 0.552 | 1 | ||||
Tham gia phát biểu ý kiến, nêu vấn đề | 1.99 | 0.664 | 4 | 1.99 | 0.653 | 4 | ||||
Tham gia thảo luận nhóm | 2.39 | 0.661 | 3 | 2.34 | 0.684 | 3 | ||||
Hỏi trực tiếp GV vấn đề còn vướng mắc | 1.65 | 0.680 | 6 | 1.72 | 0.682 | 6 | ||||
Sử dụng phương tiện học tập trên lớp (phòng, máy chiếu, micro, loa) | 2.51 | 0.683 | 2 | 2.54 | 1.500 | 2 | ||||
Hướng dẫn hoạch học tập | SV | lập | kế | 1.91 | 0.751 | 5 | 1.90 | 0.760 | 5 | |
Trung bình chung | 2.24 | 2.25 | ||||||||
Đánh giá | Thường xuyên | Khá | ||||||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach'Alpha) | 0.673 | 0.459 | ||||||||
Tương quan Preason | 0.996** |
Một (*) Độ tin cậy 95% Hai (**) Độ tin cậy 99%
* Phần mức độ thực hiện
Thực hiện học tập theo thời khóa biểu với mức trung bình là 2.67, đây là nội dung được đánh giá cao nhất, có thể lí giải cho sự lựa chọn này rằng sinh viên luôn thực hiện đúng theo cơ cấu chương trình đạo tạo, rất thường xuyên cập nhật tình hình học tập, đăng kí học tập theo sự sắp xếp lịch thời khóa biểu của nhà trường. Sử dụng phương tiện
49
học tập trên lớp (phòng, máy chiếu, micro, loa) với mức trung bình là 2.51 xếp hạng 2, tỉ lệ này đạt sắp xỉ so với nội dung thực hiện học tập theo thời khóa biểu, có thể hiểu rằng việc sử dụng phương tiện học tập là điều rất cần thiết vì nếu khai thác đúng mục đích của từng công cụ sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong học tập tạo thuận lợi cho người học. Hoạt động này được đánh giá cho mức độ thực hiện là rất thường xuyên. Tham gia thảo luận nhóm với mức trung bình là 2.39 xếp hạng 3, với tỉ lệ khá cao có thể khẳng định rằng hoạt động nhóm giữa các sinh viên được thực hiện liên tục trong giờ lên lớp, điều này giúp cho SV tăng kĩ năng nêu vấn đề trước tập thể vừa củng cố kiến thức, cũng có thể nói rằng giảng viên thường xuyên tổ chức họp nhóm để cùng thảo luận mở rộng vấn đề. Hoạt động này được sinh viên thực hiện rất thường xuyên. Tham gia phát biểu ý kiến, nêu vấn đề với mức trung bình 1.99 xếp hạng 4, có sự chệnh lệch rõ ràng khi nội dung này được khảo sát, có thể khẳng định rằng sinh viên chưa chủ động trong việc đưa ra ý kiến hoặc nêu vấn đề, còn học theo phương pháp thụ động tiếp nhận kiến thức một chiều từ giảng viên. Do đó mà hoạt động này được thực hiện ở mức độ thường xuyên. Hỏi trực tiếp GV vấn đề còn vướng mắc với mức trung bình là 1.65 với nội dung này được đánh giá là thấp nhất trong các nội dung được khảo sát, điều này đặt ra một vấn đề rằng có lẻ sinh viên đã tiếp thu và hiểu hết những nội dung mà giảng viên truyền đạt nên không có nhu cầu hỏi thêm hoặc còn tâm lý e sợ giảng viên. Hoạt động này theo đánh giá ở mức không thường xuyên
* Phần kết quả thực hiện
Nội dung được đánh giá vượt trội nhất cho mức kết quả thực hiện được ở nội dung thực hiện học tập theo thời khóa biểu với mức trung bình 2.64, tỉ lệ này cho thấy hiệu quả của việc học tập theo thời khóa biểu là rất tốt giúp SV vào khuôn khổ của hoạt động học tập ở trường học, nâng cao nhận thức hơn tầm quan trọng của việc học tập chuyên cần. Hoạt động này được đánh giá ở mức khá. Sử dụng phương tiện học tập trên lớp (phòng, máy chiếu, micro, loa) với mức trung bình 2.54 xếp hạng 2, với việc sử dụng phương tiện học tập trên lớp đã có hiệu quả tích cực vào quá trình học tập trên lớp của SV và là một trong những nhiệm vụ học tập vì vậy mà hiệu quả của việc thường xuyên sử dụng là khá tốt. Tham gia thảo luận nhóm với mức trung bình là 2.34 xếp hạng 3, kết quả của việc thực hiện tham gia thảo luận nhóm ở sinh viên là khá tốt, điều này có thể chứng minh rằng hoạt động thảo luận nhóm mang lại nhiều lợi ích tích cực cho SV như có không gian tự học tự trao đổi ý kiến, có kĩ năng trình bày một vấn đề. Nội dung này được đánh giá theo kết quả mức độ thực hiện là khá Tham gia phát biểu ý kiến, nêu vấn đề với mức trung bình là 1.99 xếp hạng 4 vẫn có sự chênh lệch tỉ lệ về kết quả mức độ thực hiện so với các nội dung trên cũng tỉ lệ thuận với mức độ thực hiện, tức là thực hiện ít sẽ không mang lại kết quả rõ ràng, tham gia ý kiến chưa mang lại hiệu quả trong học tập có thể là không có thời gian nêu ý kiến hoặc ý kiến không đúng trọng tâm vấn đề bị bác bỏ. Nội dung này theo đánh giá chung vẫn ở mức khá. Hỏi trực tiếp GV vấn đề còn vướng mắc với mức trung bình là 1.72 xếp hạng 5, kết quả của việc hỏi trực tiếp GV về vấn đề còn vướng mắc là không cao có thể GV không có nhiều thời gian trả lời trực tiếp hẹn lại SV trả lời qua thư điện tử, qua nhóm trưởng hoặc trả lời online. Nội dung này vẫn được đánh giá cho mức kết quả thực hiện là khá.
*Kết luận
Từ kết quả khảo sát, với tổng điểm trung bình chung của nội dung học tập trên lớp của sinh viên ngành GDTH là 2.24 đánh giá ở mức độ thực hiện là thường xuyên, còn mức độ kết quả thực hiện là 2.25 theo đánh giá được kết quả ở mức khá. Tỉ lệ mức độ thực hiện và mức độ kết quả đạt được cho việc thực hiện nội dung học tập trên lớp của sinh viên có tính tương đồng, thông qua các giờ học GV quan sát rõ những hành vi trong học tập của SV, cụ thể từng yếu tố liên quan khi học trên lớp được thực hiện rõ ràng thường xuyên và mang lại hiệu quả nhất định. Nhìn tổng thể học tập trên lớp đáp ứng yêu cầu về mặt chuyên cần của sinh viên và được sinh viên thực hiện một cách nghiêm túc được duy trì trong suốt quá trình học tập trên lớp. Sử dụng phương tiện học tập là công cụ hỗ trợ tích cực cho quá trình học tập được thuận lợi hơn, tiết kiệm công sức thời gian vừa tận dụng được tính ưu việt của thiết bị công nghệ vào học tập tạo thuận lợi cho việc học tập tiếp thu nhanh hơn nội dung bài học. Tuy nhiên hoạt động học tập ở trên lớp còn học theo cách truyền thống học theo kiểu một chiều GV thuyết trình SV lắng nghe mà chưa có sự tương tác nhiều giữa GV và SV. SV cũng vì thế có thể e ngại hỏi trực tiếp để học thêm hiểu sâu vấn đề. Cụ thể yếu tố liên quan của giải quyết vấn đề sẽ được người nghiên cứu trình bày ở chương 3 của luận văn này.
Kết quả kiểm nghiệm các chỉ số thống kê ở đối tượng SV cho thấy thang đo trên có độ tin cậy tương đối cao. Phần mức độ thực hiện có chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.673. Phần kết quả thực hiện chỉ số Cronbach’s Alpha thấp hơn 0.459. Các chỉ số trên cho biết bảng khảo sát trên hoàn toàn có thể tin cậy được. Hệ số tương quan Preason giữa mức độ thực hiện với kết quả thực hiện là 0.996. Mối liên hệ tương quan rất cao và mức độ tin cậy của mối tương quan lên đến 99% (**).
b) Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp (mục tiêu 1.3.3.2)
Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp là hoạt động rèn luyện bổ sung kiến thức, thêm kĩ năng cho quá trình học tập trên lớp, thời gian học ngoài giờ lên lớp có thể linh hoạt tùy theo sự sắp xếp của người học, phương tiện học tập cũng đa dạng hơn, học ở mọi nơi không bị gò bó về không gian. Qua khảo sát thực tế về nội dung học tập ngoài giờ lên lớp, kết quả được thể hiện ở bảng 2.6, người nghiên cứu có một số nhận xét cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Thực trạng hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
Mức độ thực hiện | Kết quả thực hiện | |||||
TB | ĐLC | TH | TB | ĐLC | TH | |
Xác định những yêu cần cần đạt của môn học (kiến thức, phẩm chất) | 2.25 | 0.642 | 1 | 2.14 | 0.567 | 1 |
Chủ động tìm, đọc, tóm tắt nội dung sách chuyên ngành | 1.78 | 0.683 | 4 | 1.76 | 0.695 | 4 |
Học ở thư viện | 1.34 | 0.845 | 7 | 1.36 | 0.569 | 7 |
Tham gia CLB học thuật, tọa đàm, diễn đàn của khoa, trường tổ chức | 1.64 | 0.724 | 5 | 1.70 | 0.742 | 5 |
1.87 | 0.770 | 3 | 1.87 | 0.745 | 3 | |
Tổ chức hướng dẫn sử dụng công nghệ học tập (Internet, mạng xã hội) | 1.98 | 0.744 | 2 | 1.95 | 0.739 | 2 |
Tổ chức nghiên cứu khoa học | 1.38 | 0.591 | 6 | 1.39 | 0.616 | 6 |
Trung bình chung | 1.75 | 1.74 | ||||
Đánh giá | Thường xuyên | Khá | ||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach'Alpha) | 0.655 | 0.764 | ||||
Tương quan Preason | 0.993** |
Một (*) Độ tin cậy 95% Hai (**) Độ tin cậy 99%
* Phần mức độ thực hiện
Nội dung được đánh giá cao nhất trong hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp là xác định những yêu cầu cần đạt của môn học (kiến thức, phẩm chất) với mức trung bình là 2.25, mỗi môn học hay một hoạt động học tập rèn luyện kĩ năng nào cũng đều phải có mục tiêu sau khi học xong bản thân người học sẽ có gì, học tập ngoài giờ lên lớp cũng vậy đều cần có yêu cầu cần đạt cả về kiến thức lẫn thái độ quan điểm cá nhân. Nội dung này được đánh giá ở mức độ thường xuyên. Tổ chức hướng dẫn sử dụng công nghệ học tập (Internet, mạng xã hội) với mức trung bình là 1.98 xếp hạng 2, tỉ lệ này giảm nhiều so với nội dung xác định những yêu cầu cần đạt của môn học, có thể thấy rằng ban chấp hành khoa chưa tổ chức hướng dẫn sử dụng công nghệ vào hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp hiệu quả, đa số SV chỉ tự tìm hiểu và học theo trên mạng hoặc theo kinh nghiệm sẳn có mà chưa có sự áp dụng đúng cho học tập. Hoạt động này được thực hiện theo đánh giá ở mức độ thường xuyên. Thảo luận nhóm, trao đổi kinh nghiệm học tập với anh/chị khóa trước hoặc bạn bè với mức trung bình là 1.87 xếp hạng 3 đây là một hoạt động thực tế là nơi chia sẽ kinh nghiệm học tập với các anh/chị khóa trên giúp SV thêm hiểu về văn hóa học tập của khoa sao cho phù hợp, trên thực tế hoạt động này được tổ chức lồng ghép vào các hoạt động ở đầu mỗi năm học nhưng dựa trên tỉ lệ thì số lượng tham gia các hoạt động này còn hạn chế. Hoạt động này được thực hiện theo đánh giá là ở mức thường xuyên. Chủ động tìm, đọc, tóm tắt nội dung sách chuyên ngành với mức trung bình là 1.78 xếp hạng 4 sách chuyên ngành GDTH của môn học đặc thù vì vậy SV cần có thời gian tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn vì thời gian học trên lớp là không đủ để có thể khai thác mọi khía cạnh của vấn đề, tuy nhiên hoạt động này theo đánh giá chung được thực hiện ở mức thường xuyên. Tham gia CLB học thuật, tọa đàm, diễn đàn của khoa, trường tổ chức với mức trung bình là 1.64 xếp hạng 5 cũng là một hình thức khác của học tập ngoài giờ lên lớp là tham gia CLB học thuật, tọa đàm được tổ chức định kì theo sự sắp xếp của nhà trường, nhưng qua số liệu thống kê có thể thấy việc SV tham gia vào các hoạt động này chưa cao, có thể nhận định rằng hoạt động này
chưa thu hút được SV tham gia, nội dung hoạt động đã cũ thiếu sự quan tâm của GV dẫn đến SV lơ là xem nhẹ tầm quan trọng của việc học. Nội dung này được thực hiện ở mức không thường xuyên. Tổ chức nghiên cứu khoa học với mức trung bình là 1.38 xếp hạng 6, nghiên cứu khoa học giúp SV tổng hợp lại kiến thức đã học ở lớp, từ đó có ý sáng tạo vận dụng cải tiến thực trạng được hiệu quả hơn, mặc dù những lợi ích mang lại của việc nghiên cứu khoa học là rất đa dạng nhưng không thu hút được SV tham gia phải chăng đây hoạt động chưa phải là trọng tâm của hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp vì vậy mà ban tổ chức chưa tạo điều kiện, hướng dẫn, khuyến khích SV tham gia. Tuy nhiên nội dung này vẫn được đánh giá cho mức độ thực hiện là không thường xuyên. Học ở thư viện với mức trung bình là 1.34 xếp hạng 7, học tập ở thư viện trường Đại học sư phạm TP.HCM là rất thuận lợi nơi đây tập hợp hàng nghìn đầu sách có giá trị phục vụ cho quá trình học tập, tuy nhiên SV vẫn chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc học ở thư viện vì vậy mà chưa chủ động được thời gian học ở đây, hơn thế nữa thư viện lại ở xa so với cơ sở học chính cũng tạo tâm lý cho SV khó khăn cho việc đi lại. Nội dung này được đánh giá là đang thực hiện ở mức không thường xuyên.
* Phần kết quả thực hiện
Xác định những yêu cần cần đạt của môn học (kiến thức, phẩm chất) với mức trung bình là 2.14 đây là nội dung được SV đánh giá là đạt kết quả sau khi thực hiện cao nhất trong tổng các nội dung được khảo sát. Khi thực hiện xác định những yêu cầu cần đạt cụ thể của từng môn học là cơ sở định hướng cho tìm cách thức thực hiện sao cho đạt mục tiêu với hiệu quả cao nhất. Nội dung này được đa số SV đánh giá là thực hiện đạt mức khá. Tổ chức hướng dẫn sử dụng công nghệ học tập (Internet, mạng xã hội) với mức trung bình là 1.95 xếp hạng 2, điều này khẳng định việc sử dụng công nghệ trong học tập giúp cho việc học tập đạt hiệu quả trong thời đại công nghiệp 4.0 thì mọi hoạt động đều có thể linh động sử dụng mạng kết nối. Hoạt động này được đánh giá đạt mức khá sau khi thực hiện. Thảo luận nhóm, trao đổi kinh nghiệm học tập với anh/chị khóa trước hoặc bạn bè với mức trung bình là 1.87 xếp hạng 3, với tỉ lệ này có chệnh lệch không nhiều so với mức độ thực hiện có thể thấy rằng qua thảo luận nhóm, trao đổi kinh nghiệm học tập với anh/chị khóa trên giúp cho SV định hướng phương pháp học tập phù hợp đặc biệt là học tập ngoài giờ lên lớp. Hoạt động này sau khi thực hiện được đánh giá ở mức độ khá. Chủ động tìm, đọc, tóm tắt nội dung sách chuyên ngành với mức trung bình là 1.76 xếp hạng 4, qua kết quả khảo sát cho thấy hiệu quả của việc chủ động tìm đọc và tóm tắt nội dung sách chuyên ngành không cao so với các nội dung trên có thể đây là nội dung chưa phổ biến với các bạn SV vì vậy mà chưa thực hiện thường xuyên, đều này làm cho nội dung học tập ngoài giờ lên lớp không đa dạng, SV dễ nhàm chán dẫn đến kết quả là chưa tuyệt đối. Tuy nhiên theo đa số đánh giá kết quả thực hiện vẫn ở mức khá. Tham gia CLB học thuật, tọa đàm, diễn đàn của khoa, trường tổ chức với mức trung bình là 1.70 xếp hạng 5, nơi học tập lý tưởng của đa số SV, các hoạt động được ban chấp hành tổ chức đều hướng tới vì lợi ích của SV do đó mà luôn có sự phối hợp tổ chức nhiều chủ đề nhưng có thể công tác truyền thông đến SV chưa được rộng rãi điều đó SV khó sắp xếp thời gian tham gia, mặc dù thực hiện không thường xuyên nhưng kết quả đạt được ở mức khá tốt. Tổ chức nghiên cứu khoa học với mức trung bình là 1.39 xếp hạng 6, tỉ lệ này có sự chênh lệch không nhiều so với mức độ thực hiện nhưng có thể khẳng định rằng kết quả thực hiện không cao do không thường xuyên thực
hiện, nhu cầu NCKH của SV chưa cao có thể do chưa được tìm hiểu rõ quy trình NCKH vì vậy tâm lý còn e ngại. Hoạt động này được đánh giá cho mức kết quả đạt được ở mức yếu. Học ở thư viện với mức trung bình là 1.36 xếp hạng 7, từ việc học ở thư viện chưa được nhiều dẫn đến kết quả của tự học ngoài giờ lên lớp là chưa cao, có thể thư viện chưa tạo điều kiện thuận lợi cho SV khai thác các nguồn tư liệu còn theo quy tắc cứng nhắc hoặc chưa trang bị đủ tài liệu phù hợp với chủ đề học tập vì vậy SV không hứng thú khi đến thư viện mặc dù có những lợi ích tích cực, vì vậy nội dung này được đánh giá đạt mức yếu.
*Kết luận
Qua kết quả khảo sát thực tế tổng trung bình chung của nội dung hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp ở mức độ thực hiện là 1.75 đánh giá cho mức thực hiện là thường xuyên, tiếp tục ở mức độ kết quả đạt được có tổng điểm trung bình chung là 1.74 đánh giá mức kết quả thực hiện đạt được là khá. Từ số liệu khảo sát được cho người nghiên thấy được rằng nội dung hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp được đa số đánh giá cao là xác định yêu cầu cần đạt của từng môn học, tỉ lệ có sự chênh lệch cao so với các nội dung còn lại, có thể hiểu rằng SV có thực hiện xác định yêu cầu cần đạt từ đó tự xác định năng lực của bản thân cần rèn luyện thêm ở nội dung nào, bên cạnh đó là đạt được hiệu quả vượt trội hơn khi áp dụng linh hoạt công nghệ vào hoạt động học tập như sử dụng mạng không dây tìm kiếm nguồn thông tin phong phú từ khắp nơi đa dạng lĩnh vực phù hợp với chủ đề học tập. Hiện nay SV ngành GDTH chưa tham gia nhiều các hoạt động tự học bên ngoài giờ học do ban chấp hành khoa tổ chức như câu lạc bộ, tọa đàm có thể nhận định rằng các nội dung học tập ngoài giờ lên lớp chưa thu hút được SV tham gia, hoặc do thời gian chưa phù hợp với thời gian học chính thức học tập ở thư viện sau giờ học còn hạn chế. Để hạn chế sự thiếu sót trong công tác thực hiện hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp, người nghiên cứu sẽ trình bày rõ hơn ở chương 3 của luận văn này.
Kết quả kiểm nghiệm các chỉ số thống kê ở đối tượng SV cho thấy thang đo trên có độ tin cậy tương đối cao. Phần mức độ thực hiện có chỉ số Cronbach’s Alpha là 0.655. Phần kết quả thực hiện chỉ số Cronbach’s Alpha cao hơn là 0.764. Các chỉ số trên cho biết bảng khảo sát trên hoàn toàn có thể tin cậy được. Hệ số tương quan Preason giữa mức độ thực hiện với kết quả thực hiện là 0.993. Mối liên hệ tương quan rất cao và mức độ tin cậy của mối tương quan lên đến 99% (**).
2.3.3 Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên ngành ngành GDTH (mục tiêu 1.3.4)
Công tác KTĐG hoạt động học tập là nhiệm vụ của GV và SV, là nội dung quan trọng giúp người thực hiện có thể xem lại những hoạt động đã thực hiện từ đó tự đánh giá bản thân đã làm được và hoạt động còn chưa làm tốt. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra trong quá trình học tập theo từng giai đoạn học giúp cung cấp thông tin làm cơ sở cho người học có định hướng thay đổi, phát huy thành tích học tập. Cụ thể qua số liệu khảo sát thực tế ở bảng 2.7 người nghiên cứu có một số nhận xét như sau:
Bảng 2.7: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH