Hướng Dẫn Phương Pháp Học Tập Ở Bậc Đại Học Đạt Hiệu Quả


Như vậy, việc giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV là thật sự cần thiết cần được các nhà giáo dục quan tâm, nắm bắt tâm lí lứa tuổi, phương pháp tác động hiệu quả, định hướng cho SV ngay từ đầu năm học, giải thích lý do rõ ràng, phân tích những mặt tích cực của việc học, hướng dẫn sử dụng công cụ hỗ trợ học tập giúp SV thực hiện tốt việc học trong quá trình học tập. Thông qua các hoạt động diễn ra vào đầu năm như buổi tọa đàm trao đổi trực tiếp giữa SV và GV, chia sẽ kinh nghiệm học tập từ những người học khóa trước, phổ biến quy định trường học, giải thích hướng dẫn thực hiện đáp ứng mục tiêu đầu ra của ngành học.

1.4.1.2. Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập

Kế hoạch học tập của SV là cho chính cá nhân SV thực hiện, là bước chuẩn bị cơ bản ban đầu khi bắt đầu học tập. Việc lập kế hoạch không phải ai cũng thực hiện đúng yêu cầu bản chất của nó, với đối tượng SV do tiếp xúc với môi trường mới phương pháp học cũng như cách sinh hoạt có sự thay đổi trong hoạt động thường ngày không còn giống như việc học của những năm học thấp hơn. Chính vì vậy, đội ngũ GV của nhà trường cần tổ chức hướng dẫn, rèn luyện đến SV kĩ năng lập kế hoạch học tập như cấu trúc của một bản kế hoạch; Xác định mục đích thực hiện; Liệt kê công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu nhỏ của mục đích; Xác định cách thức thực hiện; Chọn người hoặc công cụ hỗ trợ để thực hiện; Xác định thời gian hoàn thành công việc; Định hướng kiểm tra, đánh giá thường xuyên tiến độ thực hiện công việc; Điều chỉnh kịp thời những sai sót.

Vì vậy, đội ngũ GV nhà trường cần quan tâm xây dựng nền tảng lập kế hoạch học tập cho SV ngay từ sớm, nhằm kịp thời cải thiện hoạt động học tập cho phù hợp với môi trường học tập phù hợp với khả năng của từng cá nhân.

1.4.1.3. Hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học đạt hiệu quả

Phương pháp học tập là cách thức thực hiện các hoạt động học tập mang lại hiệu quả cho người học một cách tốt nhất. Người học khi nắm vững bản chất các phương pháp học sẽ thực hiện tốt vào việc vận dụng trong quá trình học tập như nghe giảng, ghi chép lời chú ý của GV, phát biểu nêu quan điểm cá nhân.

Dưới sự hướng dẫn của GV tại trường về cách học tập, SV thực hiện các hướng dẫn, hình thành thái độ, kĩ năng, thay đổi mình thông qua việc học tập. Trong quá trình thực hiện một phương pháp học tập có sự kết hợp của nhiều yếu tố như công cụ hỗ trợ, người thực hiện, kết quả thực hiện, yếu tố chủ quan tác động từ bên ngoài như thời gian. Quan trọng hơn hết là ý chí của người học, dù có sự biến đổi nào trong quá trình học nhưng vẫn giữ mục tiêu kiên định quyết tâm hoàn thành mục tiêu thì kết quả học tập sẽ vượt trội hơn hẳn.

Tóm lại, quản lý hoạt động chuẩn bị học tập cho SV là một công việc quan trọng trong sự nghiệp trồng người của các thầy cô giáo. Muốn thực hiện tốt các hoạt động giáo dục (trong và ngoài giờ học) của nhà trường, GV cần thực hiện hoàn chỉnh công tác chuẩn bị, đầu tư kĩ, quan tâm, giám sát, kiểm tra, điều chỉnh sai sót.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

1.4.2. Quản lý hoạt động học tập trên lớp‌

Quản lý hoạt động học tập trên lớp là quá trình tác động của GV bộ môn lên SV và nội dung môn học thông qua kế hoạch dạy - học, thời khóa biểu, môi trường lớp học nhằm quan sát, đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức của SV về vấn đề, quan điểm của SV, phong cách khi diễn đạt, qua đó GV nắm bắt được trình độ chung về kiến thức có thông tin cho việc thay đổi về phương pháp giảng dạy, SV nhận thức mức độ kiến thức đang ở mức nào cần bổ sung thêm kiến thức gì thông qua thực hiện tốt các yêu cầu đối với SV trong lớp học tập

Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành giáo dục tiểu học tại trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - 5

Nội dung quản lý hoạt động học tập trên lớp của SV bao gồm: GV phổ biến kế hoạch học tập đến với SV vào các đầu học kì trong năm học, xác định rõ mục tiêu cần đạt sau khi học xong; Tổ chức họp lớp thường xuyên, tạo điều kiện SV lập nhóm thảo luận, tạo cơ hội SV phát biểu quan điểm cá nhân; Phổ biến văn bản quy định, quy chế trường học xây dựng nội quy lớp học; Kiểm tra, đánh giá thường xuyên các hoạt động học tập thông qua điểm danh chuyên cần của SV; Nhắc nhở, khuyến khích SV thực hiện, khen thưởng cá nhân có thành tích tốt, kĩ năng học vững chắc.

Với SV cũng là chủ thể trong quản lý hoạt động học tập, khi nắm rõ quyền và trách nhiệm trong học tập SV phải xác định các công việc cần thực hiện tốt để hoàn thành chương trình đào tạo. Trong quá trình học tập, SV bắt buộc phải hoàn thành đủ số tín chỉ theo quy định, để thực hiện SV cần thực hiện các yêu cầu của GV liên quan đến hoạt động học tập như đi học đầy đủ, hoàn thành bài tập, tham gia học tập theo nhóm, nêu lên vấn đề trong quá trình học tại lớp trước GV. GV phải nắm rõ những việc SV thực hiện khi học tập trên lớp, quản lý trong quá trình SV thực hiện bằng việc hướng dẫn lên kế hoạch mốc thời gian hoàn thành, các công việc cần làm để hoàn thành bài tập, phân quyền cho các bộ lớp, nhóm trưởng quản lý các thành viên thông qua đó GV nắm rõ tình hình học tập của đa số SV, mức độ nhận thức trong học tập có điều chỉnh phương pháp giảng dạy tốt hơn. Bên cạnh đó, SV được rèn luyện kĩ năng quản lý bản thân, xác định công việc cần phải hoàn thành tốt, cách thức thực hiện và tổng hợp đánh giá kết quả.

1.4.3. Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp‌

Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động học tập ngoài thời khóa biểu chính thức của trường, khi tham gia các hoạt động này SV tích lũy thêm kiến thức bổ sung bên ngoài kiến thức chuyên ngành. Có nhiều hình thức học tập ngoài giờ lên lớp giúp SV chủ động sắp xếp thời gian tham gia bổ trợ kĩ năng thông qua các câu lạc bộ học thuật trong và ngoài nhà trường, tham gia lớp chuyên đề về kĩ năng, làm việc tại các cơ sở làm, thảo luận nhóm về đề tài môn học, nghiên cứu khoa học.

Chủ thể quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp là GV và cá nhân SV bằng việc lập kế hoạch học tập do SV thực hiện, báo cáo kết quả hoạt động sau thời gian thực hiện, kết quả kiểm tra năng lực của SV. Đặc thù của học tập ngoài giờ lên lớp là không có giới hạn không gian và thời gian do vậy việc học nếu không có sự giám sát, hỗ trợ, hướng dẫn của GV có kinh nghiệm sẽ gây khó khăn cho SV khi học tập có thể sai hướng, tốn thời gian chi phí học tập.

Nội dung quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp bao gồm sự hướng dẫn, chỉ đạo của CBQL đối với GV, GV đối với SV trong học tập ngoài giờ học ban hành quyết


định, kế hoạch tổ chức học bên ngoài, phân công trách nhiệm, quyền hạn trong tổ chức hoạt động học tập; nếu cần thiết nên trực tiếp được hỗ trợ giám sát thực hiện từ cố vấn học tập; ngoài ra GV nên gợi ý định hướng nội dung cần học bổ sung ngoài kiến thức trên lớp, hướng dẫn công cụ học tập hiệu quả làm cơ sở SV xây dựng kế hoạch học tập ngoài giờ lên lớp.

1.4.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá‌

Hoạt động kiểm tra đánh giá là khâu thực hiện xuyên suốt quá trình thực hiện công việc học tập, khi thực hiện xong một công việc cần kiểm tra lại những thành công và sai sót nếu có đảm bảo cho việc thực hiện công việc tiếp theo và lần lượt quy trình kiểm tra thực hiện được lập đi lập giữa các khâu. Đối với cấp quản lý, thông tin về kết quả kiểm tra, đánh giá là cơ sở để CBQL đưa ra quyết định, chỉ thị phù hợp với thực trạng, những việc còn thiếu sót trong quá trình dạy - học cần được khắc phục nhược điểm, ưu tiên thực hiện công việc mang lại hiệu quả với thời gian sớm nhất, lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại hoặc học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục nhà trường.

Hoạt động kiểm tra đánh giá cũng cần được quản lý, nhằm đảm bảo mục tiêu được hoàn thành mang lại hiệu quả cao thì công tác quản lý đóng góp một phần vào quá trình thực hiện, chủ thể quản lý thông qua báo cáo tiến độ thực hiện công việc, kế hoạch thực hiện, kết quả đạt được sau thời gian thực hiện. Đây là nguồn thông tin hai chiều có ít cho chủ thể và khách thể quản lý trong quá trình thực hiện.

Tương tự với các hoạt động quản lý ở nội dung khác, hoạt động kiểm tra đánh giá cũng cần theo trình tự thực hiện. Cụ thể thực hiện hiệu quả mục tiêu cần có quy trình kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện, kịp thời phát hiện và điểu chỉnh sai sót nếu có. Trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV cần được đội ngũ GV quan tâm chú trọng thực hiện đầy đủ các công việc từ công tác ra đề, tổ chức kiểm tra, nhận xét, sử dụng công cụ đo lường tương ứng với từng mục tiêu nhằm kiểm tra trình độ kiến thức, đánh giá mức độ nhận thức của SV sau một quá trình học tập đồng thời là cơ sở GV nhận xét về chất lượng giảng dạy có điều chỉnh phù hợp với mục tiêu đạt hiệu quả tốt nhất. Kết quả của hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá làm nền tảng cho kế hoạch phát triển tiếp tục, tiếp tục vòng tròn lập lại của quy trình thực hiện nhưng mức độ ngày càng nâng dần lên tùy theo mục tiêu đã đề ra.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động học tập chuyên ngành GDTH‌

1.5.1. Năng lực quản lý‌

Khi nhắc đến quản lý là xác định được chủ thể quản lý và đối tượng quản lý gồm những ai hoặc những bộ phận lên quan nào. Đối với người chủ thể quản lý là người đứng đầu của một đơn vị, một tổ chức hoặc một nhóm thực hiện, với vai trò là người chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động của tổ chức vì vậy đòi hỏi yêu cầu về năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, kiến thức chức năng quản lý, khả năng ra quyết định kịp thời đúng lúc giải quyết vấn đề một cách hiệu quả mang lại lợi ích cho tập thể. Tuy nhiên, vai trò trách nhiệm của cá nhân tập thể cũng cần chú ý, đây là đội ngũ trực tiếp thực hiện công việc dựa trên trách nhiệm quyền hạn của mình tại cơ sở làm việc, bồi dưỡng thường

25


xuyên năng lực quản lý cá nhân trong công việc, năng lực quản lý tập thể, nâng cao trình độ quản lý của các bộ phận liên quan thông qua hội thảo chuyên đề, đóng góp ý kiến thay đổi, tọa đàm.

Nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể để đạt mục đích, thì quản lý cơ cấu nhà trường đóng vai trò quan trọng nhất, mỗi bộ phận có trách nhiệm, quyền hạn đặc thù, nhưng đều có một điểm chung trong quá trình thực hiện là đáp ứng mục tiêu chung. Do đó, các bộ phận trong tổ chức có mối quan hệ chặc chẽ với nhau, đại diện là trưởng các bộ phận có sự bàn bạc, thống nhất, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.

Nhắc đến năng lực quản lý thì không thể không nhắc tới vai trò của người dẫn đầu trường học là Hiệu trường, với vị trí đứng đầu trong cơ cấu tổ chức nhà trường đòi hỏi Hiệu trưởng cần phải có năng lực lãnh đạo và năng lực quản lý. Năng lực của người Hiệu trưởng là giải quyết được các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý giáo dục trong nhà trường, vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo vốn kiến thức kĩ năng về khoa học quản lý, quản lý giáo dục phù hợp với đặc điểm cá nhân của mình vào giải quyết những tình huống, những vấn đề phát sinh, yêu cầu đưa ra quyết định nhanh chóng kịp thời và mang lại hiệu quả tích cực.

Một người lãnh đạo nhà trường là người đi đầu trong sự thay đổi phương hướng giáo dục của nhà trường trong tương lai, tức xác định tầm nhìn, mong muốn viễn cảnh xảy ra theo hướng có lợi trong thời gian tới. Bên cạnh đó, hiểu rõ được mối quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận trong tổ chức sẽ dễ dàng cho việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của tập thể, có những hỗ trợ, hướng dẫn, động viên, khuyến khích kịp thời thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất.

Năng lực quản lý là sự thực thi nhiệm vụ lãnh đạo, tức cụ thể hóa những công việc cần làm để thực hiện được mục tiêu, đạt được mong muốn của Hiệu trưởng. Quản lý là sự vận hành một cách quy luật theo trình tự chức năng quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thức hiện, kiểm tra-đánh giá. Dùng sức mạnh quyền lực để tác động đến đối tượng, bắt cấp dưới thực hiện và tiến hành giám sát kiểm tra họ thực hiện có đúng như kế hoạch chưa.

1.5.2. Đội ngũ giáo viên‌

Chủ thể tác động trực tiếp quá trình dạy - học chính là giáo viên, là người chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động học cho người học, là lực lượng hỗ trợ, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, điều chỉnh các công việc nhằm rèn luyện người học hoàn thiện nhân cách. Chính vì vậy, năng lực sư phạm của giáo viên cần phải vững về kiến thức, kĩ năng, sử dụng linh hoạt công cụ hỗ trợ dạy học, phương pháp truyền đạt kiến thức tạo được hứng thú trong học tập đến với SV. GV truyền đạt những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, giá trị chân chính con người, truyền thống văn hóa của nhân loại, giúp SV tiếp nhận một cách chủ động, thay đổi nhận thức, có thái độ đúng đắn trước xã hội, như vậy giáo dục mới đạt được mục tiêu là hoàn thiện nhân cách người học.

Yêu cầu về trình độ của đội ngũ GV, nắm vững lý luận về chuyên môn vững có khả năng thiết kế bài học theo hướng tiếp cận năng lực của người học thông qua xây dựng kế hoạch chương trình môn học, phương pháp giảng dạy, điều kiện thực hiện, thời gian thực hiện, quy trình kiểm tra đánh giá, tất cả đều được GV xác định trước. Để làm


được điều này, GV phải được đào tại các cơ sở giáo dục cho GV, GV được bổ sung kiến thức hoạt động sư phạm, được rèn luyện hình thành kĩ năng cần thiết để trở thành một nhà giáo.

Với tinh thần trách nhiệm của nghề giáo, những tâm huyết với nghề, tận tâm, chủ động học hỏi tất cả mang lại giá trị cho người học, phong cách dạy của GV sẽ ảnh hưởng phần nhiều đến thái độ học của SV. Bên cạnh yêu cầu về năng lực, phẩm chất cũng được quan tâm, vì là đội ngũ tiếp xúc trực tiếp với SV, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của SV từ đó có hướng xây dựng chương trình học đáp ứng nhu cầu của xã hội và nhu cầu được lĩnh hội tri thức của người học.

Trong bối cảnh xã hội phát triển hiện nay, nhu cầu học đã nâng lên một mức mới, người học dần trở nên chủ động tìm tri thức dưới sự hướng dẫn, tổ chức của đội ngũ GV ở trường, người học tiếp thu kiến thức một cách khoa học. Do đó, đòi hỏi người GV cần phải có chuyên môn giỏi, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục đa dạng phù hợp với từng đối tượng HS, phong cách truyền cảm hứng đến người học, như vậy mới đáp ứng vị trí là người giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động giáo dục.

1.5.3. Cơ sở vật chất‌

Ngoài các yếu tố về năng lực quản lý, trình độ đội ngũ, một yếu tố tác động đến quá trình quản lý hoạt động học tập là cơ sở vật chất trường học. Hoạt động học tập của SV diễn ra không đạt kết quả tốt khi chưa tạo điều kiện nơi diễn ra hoạt động học tập như phòng học, bàn ghế, không gian lớp học, thiết bị nghe nhìn, micro không dây, thư viện trường học, tài liệu học tập, dụng cụ học tập.

Việc học tập của SV sẽ tốt hơn khi SV được hướng dẫn sử dụng các công cụ hỗ trợ phục vụ cho hoạt động học tập, SV hiểu rõ được vai trò của từng thiết bị sẽ có cách sử dụng phù hợp vào từng mục đích của mình nhằm phát huy tối đa năng lực tiếp thu của người học, tăng thêm vốn kiến thức, biến đổi nó thành kiến thức của mình.

Cụ thể phương tiện dạy học bao gồm: phương tiện kĩ thuật như máy chiếu, micro, loa; phương tiện hoạt động thực hành, thí nghiệm, nghiên cứu sản phẩm; phương tiện mô hình như vật mẫu, các loại công cụ máy móc, sơ đồ cấu trúc hoạt động tổ chức nhà trường; hình ảnh minh họa, tranh, mô hình. Tùy vào mục đích dạy học, GV sử dụng phương tiện phù hợp. Khi sử dụng thiết bị dạy học cần đảm bảo GV hiểu chức năng của nó, sử dụng điều khiển vào nội dung bài dạy bằng cách tập huấn cho GV về sử dụng công cụ dạy học hiệu quả, làm mẫu, hướng dẫn sử dụng.

Cơ sở vật chất, phòng chức năng trường học là nơi hỗ trợ đắc lực cho việc học tập của SV tại trường. Giúp SV nắm được vị trí, vai trò, chức năng của các công cụ hỗ trợ giúp SV vận dụng tốt vào quá trình học tập tại trường. Một số phòng chức năng phải có ở trường như thư viện, phòng thực hành - thí nghiệm, khu tự học, phòng học, tài liệu, dụng cụ dạy học. Công tác quản lý cơ sở vật chất bao gồm lên kế hoạch mua sắm, sữa chữa, trang bị mới, tổ chức kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng phục vụ công tác dạy học. Cơ sở vật chất trường học góp phần tạo điều kiện vào thực hiện công tác giáo dục ở trường, cơ sở vật chất tốt, đáp ứng nhu cầu dạy học, GV và SV sử dụng phương tiện trong hoạt động học tập, tập trung vào truyền đạt và tiếp thu hiệu quả hoạt động học tập dưới sự hỗ trợ của cơ sở vật chất nhà trường.


1.5.4. Lợi thế của các yếu tố ảnh hưởng‌

Sự chủ động của người cán bộ quản lý, đi đầu trong đổi mới, người hướng dẫn, hỗ trợ cấp dưới thực hiện, giúp tổ chức ngày càng vững mạnh, đoàn kết nội bộ, tạo dựng được uy tín về đảm bảo chất lượng. Năng lực chuyên môn của đội ngũ GV, kinh nghiệm giảng dạy là điều kiện cơ hội để vận dụng phương pháp dạy học linh hoạt, phù hợp với đối tượng SV, nâng cao hiệu quả dạy học.

Một môi trường học tập hiệu quả là nơi đáp ứng được các nhu cầu học tập của SV, SV là trung tâm của hoạt động học tập, vì vậy môi trường đại học là nơi đào tạo người học có khả năng làm việc, nghiên cứu tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội. Điều kiện CSVC nhà trường góp phần hỗ trợ cho công tác thực hiện được thuận lợi.

Các yếu tố tác động đến công tác quản lý hoạt động học tập là điều kiện cần cho CBQL, GV và SV xem xét khi xây dựng kế hoạch học tập vận dụng các yếu tố thuận lợi khắc phục nhược điểm trong quá trình thực hiện.

1.5.5. Cản trở của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý‌

Bản chất của mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại hai hướng đối lập nhau là thuận lợi và khó khăn. Công tác quản lý họat động học tập có nhiều điểm thuận lợi nhưng cũng tồn tại không ít những khó khăn, có thể kể đến như thời gian, bất kì sự thay đổi nào muốn đạt hiệu quả tối ưu nhất cũng cần một khoảng thời gian nhất định. Phải xét ở nhiều mặt khi tiếp cận một vấn đề để có hướng khắc phục hợp lý, khi bắt đầu thực hiện hoạt động học tập là người học bắt đầu bước vào quy trình học mang tính áp đặt cao, mong muốn hoàn thiện nhân cách người học buộc phải thực hiện và hoàn thành một cách hoàn chỉnh nhất có thể.

Nguồn kinh phí thực hiện là một vấn đề nan giải khi muốn học tốt thì việc trang bị công cụ hỗ trợ học tập là rất cần thiết. Mặc dù hàng năm nhà nước có chính sách cho ngành giáo dục nhưng chưa đủ để hỗ trợ hết nhu cầu người học, vì thế cần có sự hỗ trợ từ cộng đồng chung tay giáo dục học sinh vì sự phát triển của nhân loại.

Theo thời gian, quan điểm của con người cũng thay đổi theo sự phát triển ở một vài luận điểm, nhu cầu cũng từ đó tăng lên, vốn kiến thức trên nhiều lĩnh vực mới ngày càng được khai phá, sự phổ biến về kiến thức chuyên ngành là rất rộng. Ngoài vốn kiến thức về chuyên môn đặc trưng của nghề, người học còn bị tác động bởi nhiều kiến thức ngoài cuộc sống, một người học cùng lúc tiếp thu nhiều kiến thức là điều quá sức, xã hội thay đổi, kéo theo nhận thức cũng tăng lên, nhu cầu cuộc sống là không thể dừng lại.


Tiểu kết chương 1‌

Từ việc tổng hợp một số quan niệm về quản lý của các nhà nghiên cứu giáo dục, theo người nghiên cứu, quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý thông qua các hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện công việc nhằm thực hiện mục tiêu với hiệu quả tối ưu nhất.

Hoạt động học tập của SV ngành GDTH bao gồm các nội dung: Mục tiêu, nhiệm vụ học tập; Nội dung chương trình học; Phương pháp, hình thức tổ chức học tập; Kiểm tra, đánh giá học tập. Các nội dung trên là cơ sở cho SV lập kế hoạch học tập tại trường phù hợp với quỹ thời gian mỗi SV, để làm được điều này ngay từ đầu năm học bên cạnh nhà trường tổ chức phổ biến qui chế đại học, khoa GDTH tổ chức buổi trao đổi quy chế đặc thù của ngành học, bên cạnh đó trong quá trình học tập trên lớp thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ SV thực hiện bài tập, định hướng về cách thức thực hiện, giới thiệu người hỗ trợ, sử dụng công cụ học tập.

Quản lý hoạt động học tập của SV ngành GDTH là quá trình hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho SV học tập chuyên ngành theo chương trình đào tạo của trường thông qua môi trường học trực tiếp trên lớp, những hướng dẫn tự thực hiện bài tập về nhà, định hướng tài liệu tham khảo đáng tin cậy, bài kiểm tra đánh giá năng lực định kì, quá trình giám sát thực hiện công việc nhằm đạt được mục tiêu của chương trình học là đào tạo người quản lý có năng lực làm việc tại cơ sở giáo dục.

Để thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động học tập của SV cần đảm bảo các yếu tố tác động về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL, đội ngũ GV khoa, cơ sở vật chất trường học, môi trường học tập của SV, lực lượng hỗ trợ quản lý hoạt động học tập của SV tạo điều kiện trong quá trình thực hiện công tác quản lý đồng thời hạn chế tối đa vấn đề khó khăn, lấy điểm mạnh để khắc phục điểm yếu, linh hoạt trong giải quyết vấn đề.

Trên cơ sở tìm hiểu một số nghiên cứu trong nước trong thời gian gần đây về hoạt động học tập của SV, theo người nghiên cứu quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành GDTH bao gồm các nội dung: Quản lý hoạt động chuẩn bị học tập, quản lý hoạt động học tập trên lớp, quản lý học tập sau giờ lên lớp và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá. Các nội dung quản lý này có mối liên hệ với nhau và được thực hiện dưới sự giám sát, kiểm tra, đánh giá, hỗ trợ thường xuyên của cán bộ quản lý khoa GDTH . Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho quá trình học tập của SV cũng tồn tại một số hạn chế nhất định trong quá trình học như thời gian, lượng kiến thức sâu rộng, SV chưa vận dụng hết khả năng của công cụ hỗ trợ học tập.

Tóm lại, từ việc hệ thống lại cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của SV, người nghiên cứu rút ra một số khái niệm liên quan đến công tác quản lý hoạt động học tập. Đây là cơ sở lý luận vững chắc để người nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát thực trạng từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hiện nay về công tác quản lý hoạt động học tập của SV ngành GDTH, đồng thời khuyến nghị một số biện pháp cải thiện quản lý hoạt động học tập nhằm thực hiện mục tiêu với hiệu quả cao nhất.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GDTH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH‌

2.1. Khái quát về trường Đại học Sư phạm TP.HCM‌

2.1.1. Đặc điểm về địa lý tự nhiên (https://vi.wikipedia.org/)

Quận 5 là một trong các quận thuộc khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.

Phía Tây Bắc giáp Quận 10 và Quận 11, ranh giới là đường Hùng Vương và đường Nguyễn Chí Thanh

Phía Đông giáp Quận 1, ranh giới là đường Nguyễn Văn Cừ và giáp Quận 4 qua một đoạn nhỏ kênh Bến Nghé

Phía Nam giáp kênh Tàu Hủ, ngăn cách với Quận 8

Phía Tây giáp với Quận 6 bởi đường Nguyễn Thị Nhỏ, Ngô Nhân Tịnh và bến xe Chợ Lớn.

Tiền thân của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là Phân khoa Sư phạm (Faculté de Pédagogie) thuộc Viện Đại học Sài Gòn (còn gọi là trường Đại học Sư phạm Sài Gòn), được thành lập vào năm 1957 dưới chính thể Việt Nam Cộng hòa. Ngày 8 tháng 11 năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập Viện Đại học Sài Gòn gồm 11 trường đại học trên địa bàn, trong đó có cả Trường Đại học Sư phạm Sài Gòn[3]. Sau khi Việt Nam thống nhất, ngày 27 tháng 10 năm 1976, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 426/TTg thành lập Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở của Trường Đại học Sư phạm Sài Gòn.

Năm 1995, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã được nhập vào làm một thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vào năm 1999, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức lại trên cơ sở chia tách và thành lập mới. Theo đó, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh lại được Thủ tướng Chính phủ tách ra thành một trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là hiện là một trong 15 trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam và cũng là một trong hai trường đại học sư phạm lớn của Việt Nam (cùng với Trường Đại học Sư phạm Hà Nội).

2.1.2. Cơ cấu tổ chức‌

Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Đại học Sư phạm TP.HCM (https://hcmue.edu.vn/vi/gioi-thieu/co-cau-to-chuc)

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/06/2023