Phân Tích Hồi Quy Logistic Các Yếu Tố Về Kiến Thức, Tiếp Cận Dịch Vụ Và Hỗ Trợ Dự Phòng Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Luôn Dùng Bcs Khi Qhtd Với Các



Bảng 3.19. Phân tích hồi quy logistic các yếu tố về kiến thức, tiếp cận dịch vụ và hỗ trợ dự phòng ảnh hưởng đến hành vi luôn dùng BCS khi QHTD với các loại bạn tình trong 12 tháng qua năm 2006 (n=715)

Luôn SD BCS OR


n

%

(95% khoảng tin cậy) (95% khoảng tin cậy)

Kiến thức đúng phòng lây nhiễm

3

2,8

0,59

HIV/STI

Không

21

4,7

(0,17 – 1,99)

Nhận thức được nguy cơ lây nhiễm

16

4,8

1,37

HIV/STI

Không

8

3,6

(0,57 – 3,24)

Nhận thông tin từ tivi

17

4,7

1,34



Không

7

3,6

(0,54 -3,27)


Nhận thông tin từ đài phát thanh

17

4,2

0,88


huyện

Không

7

4,7

(0,36 – 2,17)


Nhận thông tin từ loa phát thanh của

16

4,2

0,93


Không

8

4,6

(0,39 – 2,21)


Nhận thông tin từ sách báo tờ rơi về

14

11,1

5,23

4,81

phòng lây nhiễm HIV/STI

Không

10

2,3

(2,26 – 12,08)

(1,64 – 14,19)

Nhận thông tin/hỗ trợ từ các tổ chức

10

3,9

0,81


tại địa phương

Không

14

4,7

(0,35 – 1,86)


Nhận thông tin/hỗ trợ từ CBYT

15

4,1

0,82


Không

9

4,9

(0,35 – 1,91)


Nhận thông tin/hỗ trợ từ trường học

2

5,4

1,29


Không

22

4,3

(0,29 – 5,69)


Nhận hỗ trợ BCS trong 12 tháng

9

25,0

11,18

14,19

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.

Thực trạng nhiễm HIV-STI, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp dự phòng ở người dân tộc Dao tại 3 xã của tỉnh Yên Bái, 2006-2012 - 14

Đặc điểm


AOR



Nhận hỗ trợ trong phòng lây nhiễm HIV/STI trong 12 tháng

Không Có Không

15 2,9

13 5,4

11 3,6

(4,49 – 27,84)

1,52

(0,67 – 3,45)

(4,30 – 46,87)


Với hành vi luôn sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình trong 12 tháng trước cuộc điều tra, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi hành vi này bao gồm:‌‌‌

- Sống cùng vợ/chồng/người yêu (AOR=0,13; 95% CI: 0,04 – 0,43);

- Nhận thông tin từ sách báo, tờ rơi (AOR=4,81; 95% CI: 1,64 – 14,19);

- Nhận được hỗ trợ BCS trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn (AOR=14,19; 95% CI: 4,30 – 46,87).

3.2.8. Hành vi sử dụng ma túy

Bảng 3.20. Hành vi sử dụng ma túy trong nhóm đối tượng nghiên cứu năm 2006 (n=807)




Đặc điểm

Tỷ lệ %

Đã từng sử dụng ma túy


1,6

Đã từng tiêm chích ma túy


0,0

Kết quả điều tra năm 2006 trên địa bàn 03 xã của huyện Văn Chấn chưa cho thấy việc sử dụng ma túy là vấn đề trọng điểm tại địa phương. Trong số những người tham gia nghiên cứu, chỉ có 1,6% người trả lời đã từng sử dụng ma túy. Trong số những người này, không có trường hợp nào sử dụng ma túy bằng đường tiêm chích. Việc sử dụng ma túy tại các xã trong nghiên cứu chỉ dưới hình thức hút và được coi như là một thói quen của người dân tộc thiểu số tại đây, đặc biệt với những người có thời gian sống lâu năm tại địa phương.


3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/STI Ở NGƯỜI DÂN TỘC DAO 15-49 TUỔI GIAI ĐOẠN 2006-2012‌‌‌

3.3.1. Các hoạt động phòng chống HIV/AIDS thực hiện tại địa bàn nghiên cứu năm 2006

Năm 2006 cũng là năm trên địa bàn huyện Văn Chấn bắt đầu có những hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Tại địa phương huyện đã thành lập Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS tại huyện và xây dựng kế hoạch, chỉ đạo cơ sở triển khai các hoạt động theo kế hoạch của Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS tỉnh Yên Bái. Ban chỉ đạo tuyến huyện đã tổ chức họp giao ban từng quý, đánh giá tình hình thực tế, đưa ra các giải pháp hoạt động phù hợp với điều kiện ở các địa phương. Các hoạt động phòng chống HIV/AIDS được triển khai năm 2006 bao gồm tư vấn xét nghiệm tự nguyện, truyền thông, can thiệp giảm tác hại và giám sát hoạt động.

Mặc dù trên địa bàn huyện đã xây dựng các hoạt động quan trọng trong việc phòng chống HIV/AIDS và địa phương cũng đã có một số kết quả nhất định tuy nhiên các hoạt động này vẫn tồn tại những vấn đề như việc tuyển chọn, tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên và đồng đẳng viên còn nhiều hạn chế, dẫn đến hoạt động truyền thông và cấp phát BKT, BCS miễn phí chưa có hiệu quả như mong muốn. Nội dung trong các hoạt động của chương trình truyền thông chủ yếu dựa vào nguồn cung cấp từ ban chỉ đạo của tỉnh mà chưa có xây dựng, thiết kế các nội dung chương trình để phù hợp với đặc điểm của địa phương. Hoạt động can thiệp giảm tác hạii hiện tại vẫn chủ yếu tập trung cho nhóm nguy cơ cao là NCMT, PNBD và chưa có chương trình cụ thể dành cho nhóm đồng bào DTTS. Hoạt động tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại huyện mới được thiết lập và chưa thực hiện được theo đúng quy trình được hướng dẫn. Những vấn đề này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp cận các thông tin truyền thông và các dịch vụ can thiệp của người dân.


3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/STI tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2006-2012‌

Với các hoạt động can thiệp được triển khai đồng bộ tại địa bàn huyện Văn Chấn, nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá theo các nội dung: đánh giá kết quả hoạt động của chương trình can thiệp; sự thay đổi trong kiến thức, thái độ và các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STI của nhóm đồng bào DTTS.

Bảng 3.21. Kết quả hoạt động truyền thông thay đổi hành vi


Chỉ số kết quả

hoạt động Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Phóng sự trên đài

truyền hình tỉnh số bài 10 35 2 0 0 0

Phát thanh tại

huyện/tỉnh số bài 9 12 2 0 0 0

Bài viết trên báo

tỉnh số bài 2 28 2 0 0 0

Phát thanh qua loa đài xã

Nói chuyện chuyên đề, họp thôn

số buổi

(tỷ lệ bao phủ) số buổi/ lượt người

144

(50%) 216/

>5.000

~300 (60%) 350/

>7.000

~300 (60%)

409/~

10.000

>200

(70%)

364/~

10.000

>200

(70%)

485/~

9.000

>100

(80%) 230/

>5.000

Mitting số lần/năm 0 3 3 3 3 3

Treo băng rôn số lần/năm 1 1 2 2 2 1

Hội thi văn hóa

số lần/năm 0 0 1 1 1 1

văn nghệ

Kết quả thực hiện chương trình truyền thông thay đổi hành vi được thể hiện trong bảng 3.21. Hoạt động truyền thông gián tiếp qua báo, đài phát thanh, truyền hình cấp tỉnh và huyện được tập trung thực hiện trong 3 năm đầu của chương trình can thiệp. Các hoạt động truyền thông trực tiếp như họp thôn, nói chuyện chuyên đề, mitting và các hội thi văn hóa văn nghệ được duy trì trong cả 6 năm can thiệp.

Bảng 3.22. Kết quả hoạt động tư vấn xét nghiệm tự nguyện

Chỉ số kết quả


Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Số người được tư vấn số người

665

425

>800

>900

842

558

Số người được tư vấn số người

554

309

>700

>800

740

540

Số người nhận kết quả

xét nghiệm và được tư số người


554


309


>700


>800


740


540

hoạt động


và đồng ý xét nghiệm


vấn sau xét nghiệm


Chương trình tư vấn xét nghiệm tự nguyện thu hút trung bình trên 500 khách hàng/năm, trong đó năm 2010 có số khách hàng cao nhất. Tỷ lệ khách hàng được tư vấn, đồng ý xét nghiệm và nhận kết quả cũng rất cao.

Đơn vị tính

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Số lượng người được

số người

603

724

687

635

629

608

Số người được tư vấn

số người

603

724

687

635

629

608

Số người được chẩn

số người

492

485

453

421

516

499

Số người được tư vấn

số người

427

436

401

394

475

462

Bảng 3.23. Kết quả hoạt động khám và quản lý các nhiễm trùng STI Chỉ số kết quả

hoạt động


khám STI


dự phòng lây nhiễm STI


đoán mắc STI


điều trị STI


Trong chương trình khám và quản lý các nhiễm trùng STI, số lượng khách hàng đến khám được duy trì ổn định qua các năm. Trong chương trình này, 100% khách hàng đến khám được tư vấn dự phòng lây nhiễm STI và khoảng 90% số người được chẩn đoán mắc các nhiễm trùng STI được giới thiệu đến các cơ sở điều trị trên địa bàn huyện và tỉnh.

Bảng 3.24. Kết quả hoạt động cấp phát bao cao su

Chỉ số kết quả hoạt động

Số bao cao su đã

Đơn vị tính


2007 2008 2009 2010 2011 2012

phát

Số lượt người nhận BCS

số cái >10.000 15.340 >40.000 >40.000 122.079 >10.000


số lượt >2000 >2000 >2000 >2000 >3.000 >2000

Chương trình cấp phát bao cao su đã thực hiện cấp trung bình gần 40.000 BCS/năm cho hơn 2000 lượt người trong đó năm 2011 đã thực hiện cấp hơn

100.000 BCS.



Bảng 3.25. Nhận được thông tin truyền thông về phòng lây nhiễm HIV/STI trong 12 tháng


Thông tin truyền thông

TCT 2006 (n=632)

SCT 2012


n

%

n

%


HIV/AIDS

610

96,5

773

98,0

p>0,05

2

Viêm gan

200

31,7

369

46,8

p<0,001

48

Tiêm chích an toàn

305

48,3

537

68,1

p<0,001

41

Tình dục an toàn

308

48,7

550

69,7

p<0,001

43

Cai nghiện ma túy

269

42,6

488

61,9

p<0,001

45

Giáo dục giới tính

87

13,8

447

56,7

p<0,001

311

Các bệnh lây truyền qua

346

54,8

671

85,0

p<0,001

55

Nhận ít nhận một thông tin

622

98,4

776

98,4

p>0,05

0

(n=789) p CSHQ (%)


đường tình dục


truyền thông

Kết quả tại bảng 3.25 mô tả sự thay đổi trong tiếp cận các thông tin về phòng lây nhiễm HIV/STI mà nhóm đối tượng nghiên cứu đã được nhận trong 12 tháng trước thời điểm điều tra. Trong các nội dung truyền thông phòng lây nhiễm HIV/STI, ngoại trừ thông tin chung về HIV/AIDS vẫn được duy trì ở tỷ lệ rất cao (trên 95%), các thông tin khác đều tăng rõ rệt từ năm 2006 đến năm 2012 (p<0,001). Tỷ lệ người tham gia nghiên cứu nhận được ít nhất một nội dung truyền thông phòng lây nhiễm HIV/STI trong 12 tháng trước điều tra cũng được duy trì ở mức cao (trên 98%).

Bảng 3.26. Nhận được hỗ trợ trong phòng lây nhiễm HIV/STI trong 12 tháng qua



n

%

n

%


Bao cao su

38

6,0

355

45,0

p<0,001

650

Khám chữa nhiễm trùng STI

249

39,4

246

31,2

p<0,05

(21)

Xét nghiệm HIV

0

0,0

145

18,4

p<0,001


Thuốc điều trị HIV

0

0,0

5

0,6

p>0,05


Thăm hỏi từ cơ quan đoàn thể

0

0,0

2

0,3

p>0,05


Nhận ít nhất một hỗ trợ phòng 265

41,9

484

61,3

p<0,001

46

Hỗ trợ

TCT 2006 (n=632)

SCT 2012

(n=789) p


CSHQ (%)



lây nhiễm HIV/STI

*(): Giá trị âm


Bảng 3.26 mô tả sự thay đổi trong việc hỗ trợ phòng lây nhiễm HIV/STI dành cho nhóm dân tộc Dao trên địa bàn các xã điều tra trong 12 tháng trước thời điểm điều tra. Các hỗ trợ phòng lây nhiễm HIV/STI tập trung vào việc hỗ trợ bao cao su và khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục. Tỷ lệ được hỗ trợ BCS trong 12 tháng trước thời điểm điều tra tăng từ 6% năm 2006 lên 45% năm 2012 (p<0,001). Tỷ lệ người dân tộc Dao từng nhận được ít nhất một hỗ trợ trong phòng lây nhiễm HIV/STI tăng từ 57,8% năm 2006 lên 77,7% năm 2012 (p<0,001). Tỷ lệ người dân tộc Dao nhận được ít nhất một hỗ trợ trong phòng lây nhiễm HIV/STI trong 12 tháng trước điều tra tăng từ 41,9% năm 2006 lên 61,3% năm 2012 (p<0,001). Tỷ lệ người dân tộc Dao được khám chữa bệnh LTQĐTD vẫn được duy trì ở mức 30%-40%.

Bảng 3.27. Tiếp cận các dịch vụ trong phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS


Tiếp cận dịch vụ

TCT 2006 (n=632)

SCT 2012


n

%

n

%



Biết nơi xét nghiệm HIV

90

14,2

176

22,3

p<0,001

57

Đã từng xét nghiệm HIV

12

1,9

418

53,0

p<0,001

2689

Xét nghiệm HIV và nhận kết

quả

7

1,1

133

31,8

p<0,001

2791

Biết nơi cung cấp bao cao su

218

34,5

610

77,3

p<0,001

124

(n=789) p CSHQ (%)



Trong số những người đã từng nghe nói về HIV/AIDS, chỉ có 14,2% người tham gia trả lời biết nơi có thể làm xét nghiệm HIV và cũng chỉ có một tỷ lệ khá thấp người đồng bào Dao biết nơi có thể cung cấp bao cao su (34,5%). Nhận biết về các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV/STI trong nhóm đối tượng nghiên cứu có thay đổi rõ rệt sau 6 năm can thiệp. Tỷ lệ người tham gia biết nơi xét nghiệm HIV tăng 57% từ 14,2% năm 2006 lên 22,3% năm 2012 (p<0,001). Tỷ lệ người tham gia từ 15-49 tuổi biết các nơi cung cấp bao cao su tăng 124% từ 34,5% năm 2006 lên 77,3% năm 2012 (p<0,001).

Với hoạt động tư vấn xét nghiệm phòng lây nhiễm HIV/AIDS tại địa phương, năm 2006 chỉ có 1,9% người tham gia nghiên cứu trả lời đã từng xét


nghiệm HIV và cũng chỉ có 1,1% được xét nghiệm HIV và biết kết quả. Đây là những tỷ lệ rất thấp và phản ánh những thiếu sót trong hoạt động tư vấn xét nghiệm phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn các xã nghiên cứu. Sau 6 năm can thiệp, hoạt động này có sự thay đổi rõ rệt. Tỷ lệ đã từng xét nghiệm HIV tăng từ 1,9% lên 53,0% (p<0,001) và tỷ lệ người tham gia xét nghiệm HIV và nhận được kết quả tăng từ 1,1% lên 31,8% (p<0,001).‌

3.3.3. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ trong phòng lây nhiễm HIV

Bảng 3.28. Thay đổi về kiến thức phòng lây nhiễm HIV



n

%

n

%



Đã từng nghe nói về HIV/AIDS

632

78,3

789

98,4

p<0,001

26

Nghe nói về bệnh LTQĐTD

535

66,3

766

95,5

p<0,001

44

Kiến thức đúng về phòng lây

nhiễm HIV/STI

118

18,7

396

50,2

p<0,001

168

Kiến thức về phòng lây HIV từ mẹ

sang con

274

43,4

382

48,4

p>0,05

12

Biết về thuốc điều trị HIV cho

người nhiễm HIV

235

37,2

350

44,4

P<0,01

19

Kiến thức đúng về phòng lây

51

21,0

136

52,9

p<0,001

152

Đặc trưng

TCT 2006 (n=807)

SCT 2012

(n=802) p


CSHQ (%)


nhiễm HIV/STI trong nhóm 15-24

Kết quả từ bảng 3.28 cho thấy sự thay đổi rõ rệt từ năm 2006 đến 2012 trong hầu hết các nội dung về kiến thức phòng lây nhiễm HIV/STI trong đó kiến thức đúng về phòng lây nhiễm HIV và kiến thức về các quan niệm sai lầm là hai nội dung thay đổi nhiều nhất với lần lượt 168% và 185%. Kiến thức về các quan niệm sai lầm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kiến thức chung phòng lây nhiễm HIV/STI với nhóm dân tộc thiểu số. Với nội dung về các cách phòng tránh lây nhiễm HIV/STI, mặc dù không có sự khác biệt giữa năm 2006 và 2012, tuy nhiên tỷ lệ người tham gia trả lời đúng ba câu hỏi cũng được duy trì ở mức khá cao (61,0%). Kết quả phân tích sự thay đổi về kiến thức phòng lây nhiễm HIV theo từng nội dung cho thấy các nội dung về quan niệm sai lầm trong phòng lây nhiễm HIV tăng rõ rệt

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/11/2022