Thay Đổi Về Tỷ Lệ Hiện Nhiễm Hiv/sti Theo Nhóm Tuổi Và Giới Tính


với lần lượt 80% cho nội dung “muỗi đốt không làm lây nhiễm HIV” và 121% cho nội dung “ăn uống chung với người nhiễm HIV không làm lây nhiễm HIV”. Trong khi đó, ngoại trừ nội “dung dùng chung BKT có thể làm lây nhiễm HIV”, hầu hết các nội dung về các cách phòng tránh lây nhiễm HIV/STI không có sự khác biệt từ năm 2006 đến 2012 nhưng các nội dung này đều có tỷ lệ người tham gia trả lời đúng rất cao (trên 70%). Kết quả tại bảng 3.19 cũng mô tả thay đổi về nhận biết bệnh LTQĐTD của nhóm DTTS tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ này tăng 44% từ 66,3% năm 2006 lên 95,5% năm 2012 (p<0,001). Trong nhóm thanh thiếu niên từ 15-24 tuổi, kiến thức phòng lây nhiễm HIV/STI tăng 152% từ 21% năm 2006 lên 52,9% năm 2012 (p<0,001).

Bảng 3.29. Thay đổi về thái độ với người nhiễm HIV/AIDS


Đặc trưng

TCT 2006 (n=632)

SCT 2012

(n=789) p

CSHQ (%)


Thái độ đúng với người nhiễm HIV/AIDS

Quan điểm đúng với người nhiễm HIV/AIDS

n % n %

42 6,7 402 51,0 p<0,001 661

100 16,0 453 58,4 p<0,001 265

Thái độ với người nhiễm HIV/AIDS luôn là một vấn đề quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả các hoạt động phòng lây nhiễm HIV/STI đặc biệt với nhóm dân tộc thiểu số. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy thái độ với người nhiễm HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu tăng rõ rệt sau 6 năm can thiệp với 661% với thái độ đúng với người nhiễm HIV/AIDS (p<0,001) và 265% với quan điểm đúng với người nhiễm HIV/AIDS (p<0,001). Khi phân tích theo từng nội dung về thái độ với người nhiễm HIV/AIDS, hầu hết các nội dung đều tăng rất nhiều sau can thiệp, đặc biệt là nội dung “giáo viên bị nhiễm HIV vẫn tiếp tục được giảng dạy” tăng 497% từ 14,6% năm 2006 lên 87,2% năm 2012 (p<0,001) và nội dung “có thể ăn hoặc mua thức ăn của người bán hàng nhiễm HIV” tăng 441% từ 13,6% năm 2006 lên 72,0% năm 2012 (p<0,001).

Bảng 3.30. Thay đổi về nhận thức nguy cơ lây nhiễm HIV/STI

Nhận thức được nguy cơ lây

TCT 2006 (n=632)

SCT 2012

(n=789) p

CSHQ


n

%

n

%


Có nguy cơ

20

3,2

69

8,8

p<0,001

175

Không có nguy cơ

360

56,9

520

65,9

P<0,01

16

Không biết

252

39,9

200

25,4

p<0,001

(36)

*(): Giá trị âm







Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.

Thực trạng nhiễm HIV-STI, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp dự phòng ở người dân tộc Dao tại 3 xã của tỉnh Yên Bái, 2006-2012 - 15

nhiễm (%)


Thay đổi nhận thức về nguy cơ lây nhiễm HIV cũng là nội dung quan trọng để đánh giá hiệu quả của can thiệp. Sau 6 năm can thiệp, tỷ lệ người dân tộc Dao có thể phân biệt được bản thân có nguy cơ lây nhiễm HIV hay không tăng 175%; 16% (p<0,001) và tỷ lệ người tham gia không biết có nguy cơ lây nhiễm HIV hay không giảm 36% từ 39,9% năm 2006 xuống 25,4% năm 2012 (p<0,001).


3.3.4. Hiệu quả thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/STI

Bảng 3.31. Thay đổi về đặc điểm hành vi QHTD


Đặc trưng

TCT 2006 (n=731)

SCT 2012

(n=757) p CSHQ

(%)

QHTD với bạn tình bất chợt trong 12 tháng qua

- 15 – 24 tuổi

40


20

5,5


8,8

199


60

26,3


27,9

p<0,001


p<0,001

378


217

- 25 – 49 tuổi

20

4,0

139

25,6

p<0,001

540

Dùng BCS trong lần QHTD gần 57 8,0 156 21,3 p<0,001 166

- 15 – 24 tuổi

27

12,6

77

39,1

p<0,001

210

- 25 – 49 tuổi

30

6,1

79

14,8

p<0,001

143

Luôn dùng BCS khi QHTD với







vợ/chồng/người yêu trong 12

25

3,5

42

5,8

P<0,05

66

tháng qua







- 15 – 24 tuổi

13

6,1

26

13,2

p<0,05

116

- 25 – 49 tuổi

12

2,4

16

3,0

p<0,05

25

Dùng BCS trong lần QHTD gần

nhất với BTBC

9

22,5

106

53,3

p<0,001

137

- 15 – 24 tuổi

5

25,0

40

66,7

p<0,001

167

- 25 – 49 tuổi

4

20,0

66

47,5

p<0,001

138

Luôn dùng BCS khi QHTD với

BTBC trong 12 tháng qua

5

12,5

34

17,1

p>0,05

37

- 15 – 24 tuổi

2

10,0

15

25,0

p>0,05

150

- 25 – 49 tuổi

3

15,0

19

13,7

p>0,05

(9)

Luôn dùng BCS khi QHTD với

các loại bạn tình trong 12 tháng

25

3,5

38

5,1

p>0,05

46

- 15 – 24 tuổi

13

5,9

25

12,0

p<0,05

103

- 25 – 49 tuổi

12

2,4

13

2,4

p>0,05

0

n % n %


nhất với vợ/chồng/người yêu


*(): Giá trị âm


Các hành vi sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình đã có những thay đổi tích cực trong nhóm DTTS tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD lần gần nhất với vợ/chồng/người yêu tăng 166% từ 8,0% năm 2006 lên 21,3% năm


2012 (p<0,001). Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD lần gần nhất với BTBC cũng tăng 137% từ 22,5% năm 2006 lên 53,3% năm 2012 (p<0,001). Tỷ lệ luôn sử dụng BCS khi QHTD với vợ/chồng/người yêu trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn tăng 66% (p<0,05) trong khi tỷ lệ này với BTBC không có sự khác biệt giữa hai vòng điều tra (p>0,05). Tỷ lệ luôn sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình tăng từ 3,5% lên 5,1%, trong đó nhóm 15-24 tuổi tăng 103% từ 5,9% lên 12,0% (p<0,05).

Để giải thích cho tỷ lệ nhiễm giang mai giảm trong nhóm thanh thiếu niên đồng bào Dao tại địa bàn nghiên cứu, các hành vi sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình trong nhóm 15-24 cũng cho thấy những thay đổi tích cực trong nhóm thanh thiếu niên người Dao tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ luôn sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình trong đó nhóm 15-24 tuổi tăng 103% từ 5,9% lên 12,0% (p<0,05). Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD lần gần nhất với vợ/chồng/người yêu tăng 210% từ 12,6% năm 2006 lên 39,1% năm 2012 (p<0,001). Tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD lần gần nhất với BTBC cũng tăng 167% từ 25% năm 2006 lên 66,7% năm 2012 (p<0,001). Tỷ lệ luôn sử dụng BCS khi QHTD với vợ/chồng/người yêu và bạn tình bất chợt trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn tăng lần lượt 116% và 150% (p<0,05).

Bảng 3.32. Thay đổi về đặc điểm hành vi sử dụng ma túy



n

%

n

%

Đã từng sử dụng ma túy

13

1,6

11

1,4 p>0,05 (13)

Đã từng tiêm chích ma túy

0

0,0

0

0,0

*(): Giá trị âm





Đặc trưng

TCT 2006 (n=807)

SCT 2012

(n=802) p


CSHQ (%)



Tỷ lệ sử dụng ma túy trong nhóm dân tộc thiểu số tại địa bàn nghiên cứu vẫn được duy trì ở mức thấp trong năm 2012 (1,4%) và không có sự khác biệt so với năm 2006 (p>0,05).


3.3.5. Hiệu quả thay đổi trong tỷ lệ nhiễm HIV/STI‌

Bảng 3.33. Thay đổi về tỷ lệ hiện nhiễm HIV/STI theo nhóm tuổi và giới tính


Đặc trưng

TCT 2006 (n=787)

SCT 2012 (n=802) p



n

%

n

%


Tỷ lệ nhiễm HIV

0

0,0

0

0,0

-

-

Tỷ lệ nhiễm giang mai

27

3,4

45

5,6

p<0,05

65

Theo nhóm tuổi







- 15 – 24

9

3,1

4

1,6

p<0,05

(48)

- 25 – 49

18

3,6

41

7,5

p<0,05

108

Theo giới tính







- Nam

15

3,9

23

5,9

p>0,05

51

- Nữ

12

3,0

22

5,3

p>0,05

77

CSHQ (%)



*(): Giá trị âm


Kết quả về tỷ lệ nhiễm giang mai trong nhóm đồng bào dân tộc Dao tại địa bàn 03 xã huyện Văn Chấn tiếp tục gia tăng và ở mức cao trong năm 2012 với 5,6%. Tỷ lệ nhiễm giang mai trong nhóm nam giới cao hơn nhóm nữ giới trong cả hai vòng điều tra. Kết quả phân tích trong nhóm thanh thiếu niên 15-24 tuổi cho thấy, tỷ lệ nhiễm giang mai giảm có ý nghĩa thống kê từ 3,1% năm 2006 xuống 1,6% năm 2012. Trong khi đó, tỷ lệ nhiễm giang mai trong nhóm 25-49 trong điều tra năm 2012 lại cao gần gấp đôi so với năm 2006.

Mặc dù kết quả nghiên cứu không phát hiện được trường hợp nhiễm HIV dương tính tại địa bàn nghiên cứu trong cả hai vòng điều tra, nhưng tỷ lệ nhiễm giang mai khá cao tại đây chính là nguy cơ lớn làm xuất hiện HIV trong nhóm đồng bào dân tộc Dao.



Bảng 3.34. Thay đổi về chỉ số tự báo cáo mắc các nhiễm trùng STI theo nhóm tuổi và giới


Đặc trưng

TCT 2006 (n=807)

SCT 2012

(n=802) p

CSHQ (%)


Tiết dịch bất thường bộ phận sinh dục

Theo nhóm tuổi

n % n %


21 2,6 19 2,4 p>0,05 (8)


- 15 – 24

10

3,3

3

1,2

p<0,05

(64)

- 25 – 49

11

2,2

16

2,9

p<0,05

32

Theo giới tính







- Nam

3

0,8

2

0,5

p>0,05

(38)

- Nữ

18

4,3

17

4,1

p>0,05

(5)

Viêm loét bộ phận sinh dục

19

2,4

2

0,3

p>0,05

(88)

Theo nhóm tuổi







- 15 – 24

11

3,7

0

0,0

p<0,05

(100)

- 25 – 49

8

1,6

2

0,4

p<0,05

(75)

Theo giới tính







- Nam

3

0,8

1

0,3

p>0,05

(63)

- Nữ

16

3,9

1

0,3

p>0,05

(92)

Mắc các nhiễm trùng STI trong 12 tháng qua

Theo nhóm tuổi

7 1,3 12 1,6 p>0,05 23


- 15 – 24

4

2,0

2

0,8

p<0,05

(60)

- 25 – 49

3

0,9

10

1,9

p<0,05

111

Theo giới tính







- Nam

0

0,0

2

0,5

p>0,05

-

- Nữ

7

2,9

10

2,6

p>0,05

(10)

*(): Giá trị âm


So sánh với kết quả xét nghiệm giang mai, tỷ lệ người dân tộc Dao tại các địa bàn nghiên cứu tự báo cáo mắc các nhiễm trùng STI trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn thấp hơn khá nhiều và không có sự khác biệt về kết quả giữa năm


2006 và 2012 (p>0,05). Trong số những người từng nghe nói về các nhiễm trùng STI năm 2006, chỉ có 1,3% cho rằng họ từng mắc các nhiễm trùng STI và tăng lên 1,6% năm 2012. Tỷ lệ người Dao có các triệu chứng như viêm loét hoặc có tiết dịch bất thường tại bộ phận sinh dục với lần lượt 2,4%; 2,6% năm 2006 và giảm xuống còn 0,3%; 2,4% năm 2012.

Khác với điều tra trước can thiệp năm 2006, kết quả tự báo cáo mắc các nhiễm trùng STI cũng như các triệu chứng phù hợp với kết quả xét nghiệm giang mai của nhóm đối tượng nghiên cứu khi phân tích theo nhóm tuổi. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tự báo cáo có các triệu chứng và mắc các nhiễm trùng STI đều giảm trong nhóm tuổi từ 15-24 và đều tăng trong nhóm từ 25-49 tuổi trong giai đoạn 2006-2012. Phân tích trong nhóm 15-24 tuổi, kết quả tự báo cáo mắc các nhiễm trùng STI và các triệu chứng trong 12 tháng trước điều tra năm 2012 đều thấp hơn so với năm 2006. Tỷ lệ người dân tộc Dao mắc các nhiễm trùng STI trong 12 tháng qua giảm từ 2% năm 2006 xuống 0,8% năm 2012. Tỷ lệ người tham gia có tiết dịch bất thường bộ phận sinh dục giảm từ 3,3% năm 2006 xuống 1,2% năm 2012. Tỷ lệ người bị viêm loét bộ phận sinh dục giảm từ 3,7% năm 2006 xuống 0% năm 2012.


CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN‌‌‌

4.1. THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/STI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỘC DAO 15-49 TUỔI NĂM 2006

4.1.1. Thực trạng nhiễm HIV/STI

Tỷ lệ nhiễm giang mai trong nhóm đồng bào dân tộc Dao trong nghiên cứu là khá cao với 3,4%. Đây là tỷ lệ cao khi so sánh với tỷ lệ mắc giang mai là 0,5% trong hai nhóm đại diện cho quần thể dân cư nói chung là thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự và phụ nữ mang thai. Tỷ lệ này cũng đã gần tiếp cận với tỷ lệ nhiễm giang mai là 4,5% trong các nhóm nguy cơ cao như nam khám các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhóm PNBD.

Nguyên nhân lây nhiễm giang mai được xác định chủ yếu qua hành vi quan hệ tình dục không an toàn. Mặc dù kết quả nghiên cứu chưa cho thấy rõ vấn đề quan hệ tình dục nhiều bạn tình của người dân tộc Dao (nguyên nhân chính là do người Dao chưa phân biệt được bạn tình bất chợt và người yêu), nhưng qua các điều tra xã hội học cũng như các đặc điểm văn hóa của người dân tộc Dao đã được thừa nhận thì người dân tộc Dao có đặc điểm phóng khoáng về QHTD trong cộng đồng khép kín. Ngoài ra, kết quả về tỷ lệ người dân có kiến thức dự phòng lây nhiễm HIV/STI thấp, tỷ lệ luôn sử dụng BCS với các loại bạn tình thấp và việc thiếu hụt các hoạt động can thiệp là các nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nhiễm giang mai cao trong đồng bào dân tộc Dao tại địa bàn nghiên cứu.

Tỷ lệ mắc giang mai của đồng bào dân tộc Dao cao hơn tất cả các nhóm DTTS khác tại Việt Nam. Trong điều tra tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong một số nhóm DTTS từ 15-49 tuổi năm 2006, kết quả xét nghiệm giang mai cho tỷ lệ mắc giang mai khá thấp trong nhóm dân tộc Khmer với khoảng 1,6% tại An Giang, 1,5% tại Hậu Giang và 1,4% tại Kiên Giang. Đặc biệt là tại các tỉnh miền Bắc như Cao Bằng, Bắc Giang, Thái Nguyên và Lai Châu, không phát hiện ra trường hợp mắc giang mai nào trong các nhóm DTTS [6].

Xem tất cả 160 trang.

Ngày đăng: 05/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí