Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của thai phụ mang HBV mạn tính
PNMT được xét nghiệm (N=1721) n(%) | HBsAg dương tính (N=183) n(%[95%CI]) | p | |
Nghề nghiệp Nông dân Công nhân Văn phòng/ngân hàng/giáo viên/bác sĩ Buôn bán/ Nội trợ | 66 (3,8) | 6 (9,1 [2,1 – 16,1]) | |
663 (38,5) | 70 (10,6 [8,2 – 12,9]) | ||
583 (33,9) | 64 (10,9 [8,4 – 13,5]) | 0,96 | |
409 (23,8) | 43 (10,5 [7,5 – 13,5]) | ||
Trình độ học vấn | |||
Dưới PTTH PTTH | 66 (3,8) 763 (44,4) | 7 (10,6 [3,1 - 18,1]) 80 (10,4 [8,3 - 12,7]) | 0,98 |
Cao đẳng/Đại học/Sau đại học | 892 (51,8) | 96 (10,8 [8,7 - 12,8]) | |
Số lần mang thai | |||
Lần 1 Lần 2 | 650 (37,7) 836 (48,6) | 68 (10,5 [8,1 - 12,8]) 90 (10,7 [8,7 - 12,9]) | 0,98 |
Lần 3 | 235 (13,7) | 25 (10,6 [6,7 - 14,6]) | |
Thu nhập bình quân | |||
Dưới 5 triệu đồng | 102 (5,9) | 11 (10,8 [4,7 - 16,8]) | |
5- 10 triệu đồng | 1428 (83,0) | 151 (10,6 [8,9 - 12,2]) | 0,98 |
> 10 triệu đồng | 191 (11,1) | 21 (11,0 [6,5 - 15,4]) | |
Đã từng tiêm vắc xin VGB | |||
Rồi Chưa/Không nhớ | 984 (57,2) 737 (42,8) | 103 (10,5 [8,5 - 12,4]) 80 (10,8 [8,6 - 13,1]) | 0,79 |
Biết bản thân mang HBV | |||
Có Không | 445 (25,9) 1276 (74,1) | 48 (10,8 [7,9 - 13,7]) 135 (10,6 [8,9 - 12,3]) | 0,90 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng Cao Kiến Thức Cho Nhân Viên Y Tế
- Biện Pháp Can Thiệp Truyền Thông Giáo Dục Sức Khoẻ
- Thực Trạng Lây Truyền Hbv Từ Mẹ Sang Con Ở Phụ Nữ Mang Thai Đến Khám Và Quản Lý Thai Nghén Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hải Phòng
- Liên Quan Giữa Đặc Điểm Nhân Khẩu Của Bà Mẹ Với Tình Trạng Mang Hbsag (+) Ở Trẻ 12 Tháng Tuổi (N=150)
- Kết Quả Can Thiệp Thay Đổi Đến Kiến Thức Về Bệnh Vgb Của Bà Mẹ (N=176)
- Kết Quả Can Thiệp Đến Thay Đổi Kiến Thức Của Nvyt Về Bệnh Vgb Trên Phụ Nữ Mang Thai (N=131)
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Nhận xét: Tuổi trung bình của thai phụ là 30 (SD: 5,3; 18 – 42 tuổi). Tỉ lệ mang HBV mạn tính cao hơn ở nhóm thai phụ: Văn phòng/ngân hàng/giáo viên/bác sĩ (10,9%); Trình độ học vấn Cao đẳng/Đại học/Sau đại học (10,8%); Mang thai lần 2 (10,7%); Thu nhập bình quân trên 10 triệu đồng/tháng (11,0%); Nhóm
thai phụ chưa /không nhớ đã tiêm vắc xin VGB trước đó (10,8%) và đã biết về tình trạng mang HBV của bản thân (10,8%). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và tình trạng mang HBV của phụ nữ mang thai, với p
> 0,05.
25
42 (23,0%)
24 (13,1%)
24 (13,1%)
20
15
10
5
0
HBeAg (+) ALT tăng gấp đôi
GHTBT
HBV DNA trên
200.000 IU/ml
Hình 3.2. Đặc điểm các dấu ấn VGB của thai phụ mang HBV (n=183) Nhận xét: Tỉ lệ mang các dấu ấn VGB của thai phụ mang HBV mạn tính là: HBeAg dương tính: 23,0%; ALT tăng gấp đôi giới hạn trên bình thường: 13,1%; HBV – DNA trên 200.000 IU/ml: 13/1%.
90150 (82,0%)
24 (13.1%) | 9 (4.9%) | ||
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Điều trị dự phòng lây truyền mẹ-con
Điều trị viêm gan B mạn tính
Không có chỉ định điều trị
Hình 3.3. Chỉ định điều trị kháng HBV theo quyết định 5448/QĐ-BYT (n=183)
Nhận xét: Phần lớn thai phụ không có chỉ định điều trị (82,0%); tỉ lệ thai phụ có chỉ định điều trị dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con là 13,1%; tỉ lệ thai phụ có chỉ định điều trị bệnh VGB là 4,9%.
Bảng 3.2. Sự tham gia điều trị của thai phụ có chỉ định điều trị
Điều trị n(%) | Tổng | p | ||
Có | Không | |||
Dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con | 24 (100%) | 0 | 24 (13,1%) | <0,001 |
Điều trị bệnh VGB | 6 (66,7%) | 3 (33,3%) | 9 (4,9%) | |
Không có chỉ định | 0 | 150 (100%) | 150 (82,0%) | |
Tổng | 30 (16,4%) | 153 (83,6%) | 183 |
Nhận xét: 100% thai phụ tham gia điều trị dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con; 33,3% thai phụ không tham gia điều trị ở nhóm có chỉ định điều trị bệnh VGB. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tất cả các thai phụ
đều điều trị theo phác đồ hướng dẫn của Bộ Y tế gồm: Tenofovir 300mg, sử dụng theo đường uống, 1 viên/ngày.
25
20 35 (19,1,%)
18 (9,8%)
6 (3,3%)
15
10
5
0
HBeAg (+) ALT tăng gấp đôi
GHTBT
HBV DNA trên
200.000 IU/ml
Hình 3.4. Đặc điểm dấu ấn VGB và nồng độ ALT của thai phụ tại thời điểm sinh (n=183)
Nhận xét: Tại thời điểm sinh, tỉ lệ thai phụ có HBeAg dương tính là 19,1%;
ALT tăng gấp đôi giới hạn trên bình thường là 9,8%; HBV - DNA cao trên
200.000 IU/ml là 3,3%.
Bảng 3.3. Sự thay đổi nồng độ HBV - DNA của bà mẹ tại thời điểm 7 tháng và lúc sinh (n=183)
< 200.000 IU/ml | > 200.000 IU/ml | Tổng | p* | |
< 200.000 IU/ml | 153 (96,2%) | 6 (3,8%) | 159 (86,9%) | 0,001 |
> 200.000 IU/ml | 24 (100,0%) | 0 | 24 (13,1) | |
Tổng | 177 (96,7%) | 6 (3,3%) | 183 |
(* Mc Nemar)
Nhận xét: Tại thời điểm sinh, có 6/159 thai phụ có nồng độ HBV – DNA dưới
200.000 IU/ml lúc mang thai 7 tháng chuyển sang ngưỡng trên 200.000 IU/ml. 24 thai phụ có nồng độ HBV - DNA trên 200.000 IU/ml lúc 7 tháng đều tham
gia điều trị dự phòng lây truyền mẹ - con theo chỉ định có nồng độ HBV - DNA
dưới 200.000 IU/ml lúc sinh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.1.2. Tỉ lệ lây truyền HBV từ mẹ sang con và một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ lây truyền HBV từ mẹ sang con
Bảng 3.4. Thông tin về trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBV mạn tính (n=183)
Số lượng | Tỉ lệ % | ||
Giới tính | Trẻ gái | 88 | 48,1 |
Trẻ trai | 95 | 51,9 | |
Hình thức sinh | Sinh thường | 120 | 65,6 |
Sinh mổ | 63 | 34,4 | |
Cân nặng khi sinh | < 2500g | 91 | 49,7 |
> 2500g | 92 | 50,3 |
Nhận xét: Trong tổng số 183 trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBV mạn tính, tỉ lệ trẻ trai và trẻ gái tương đương nhau (51,9% và 48,1%); tỉ lệ trẻ sinh thường là 65,6%; Cân nặng khi sinh trên 2500g là 50,3%
Bảng 3.5. Sự phân bố trẻ theo hình thức nuôi dưỡng sau khi sinh (n=183)
Số lượng | Tỉ lệ % | |
Bú mẹ hoàn toàn | 90 | 49,2 |
Bú bình | 80 | 43,7 |
Phối hợp | 13 | 7,1 |
Tổng | 183 | 100 |
Nhận xét: Tỉ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn cao nhất, chiếm 49,2%.
46
(25,1%)
137
(74,9%)
HBsAg dương tính HBsAg âm tính
Hình 3.5. Tỉ lệ lưu hành HBsAg trong máu cuống rốn trẻ (n=183)
Nhận xét: Tỉ lệ lưu hành HBsAg dương tính trong máu cuống rốn trẻ là 25,1%.
Bảng 3.6. Tỉ lệ mang HBsAg trong máu cuống rốn của trẻ theo tình trạng HBeAg của bà mẹ lúc sinh (n=183)
HBsAg n(%) | Tổng | OR (95%CI) | p | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
Dương tính | 21 (60,0%) | 14 (40,0%) | 35 (19,1%) | 7,4 (3,3 - 16,4) | < 0,001 |
Âm tính | 25 (16,9%) | 123 (83,1%) | 148 (80,9%) | ||
Tổng | 46 (25,1%) | 137 (74,9%) | 183 |
Nhận xét: Trẻ sinh ra từ bà mẹ có HBeAg dương tính có nguy cơ mang HBsAg dương tính trong máu cuống rốn gấp 7,4 lần so với nhóm trẻ sinh ra từ bà mẹ có HBeAg âm tính (OR: 7,4; 95%CI: 3,3 - 16,4). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.7. Tỉ lệ mang HBsAg trong máu cuống rốn của trẻ theo tình trạng HBV-DNA của bà mẹ lúc sinh (n=183)
HBsAg | Tổng | OR (95%CI) | p | ||
Dương tính n (%) | Âm tính n (%) | ||||
> 200.000 IU/ml | 3 (50,0%) | 3 (50,0%) | 6 (3,3%) | 3,1 (0,6- 16,0) | 0,17 |
< 200.000 IU/ml | 43 (24,3%) | 134 (75,7%) | 177 (96,7%) | ||
Tổng | 46 (25,1%) | 137 (74,9%) | 183 |
Nhận xét: Tỉ lệ mang HBsAg dương tính trong máu cuống rốn cao hơn ở nhóm trẻ sinh ra từ bà mẹ có nồng độ HBV – DNA cao trên 200.000 IU/ml (50,0% so với 24,3%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
160
140
2 (1,3%) 27 (18,0%)
148
123
120
100
80
60
40
20
0
Vắc xin VGB sơ sinh VGBSS+HBIG
Có tiêm Không tiêm
Hình 3.6. Tình trạng tiêm vắc xin VGB sơ sinh và HBIg của trẻ (n=150) Nhận xét: Trong 150 trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBsAg dương tính theo dòi được ở giai đoạn 12 tháng tuổi, có 2/150 trẻ không tiêm vắc xin VGB liều sơ sinh (chiếm 1,3%); 27/150 trẻ không tiêm HBIG (chiếm 18.0%).
5,3%
94,7%
Hoàn thành Chưa hoàn thành
Hình 3.7. Tỉ lệ trẻ tiêm đủ 3 mũi vắc xin VGB theo chương trình tiêm
chủng giai đoạn 12 tháng tuổi (n=150)
Nhận xét: Tỉ lệ trẻ tiêm đủ 3 mũi vắc xin VGB theo chương trình tiêm chủng giai đoạn trẻ 12 tháng tuổi là 94,7%.
138
(92,0%)
12 (8,0%)
HBsAg dương tính HBsAg âm tính
Hình 3.8. Tỉ lệ lưu hành HBsAg dương tính ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
Nhận xét: Tỉ lệ lưu hành HBsAg dương tính ở trẻ 12 tháng tuổi là 8,0%.
Như vậy, tỉ lệ lây truyền HBV từ mẹ sang con ở trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBV mạn tính là 8,0%.