Bảng 3.21. Kết quả can thiệp thay đổi đến kiến thức về bệnh VGB của bà mẹ (n=176)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch % | p* | |
Tỉ lệ mắc VGB ở Việt Nam | 50 (28,4) | 89 (50,6) | 22,2 | < 0,001 |
Hậu quả của VGB mạn tính | 64 (36,4) | 84 (47,7) | 11,3 | < 0,001 |
Đường lây truyền VGB | ||||
Quan hệ tình dục không được bảo vệ | 147 (83,5) | 152 (86,4) | 2,9 | 0,23 |
Đường máu | 152 (86,4) | 155 (88,1) | 1,7 | 0,25 |
Lây truyền từ mẹ sang con | 150 (85,2) | 176 (100,0) | 14,8 | < 0,001 |
Biện pháp phòng ngừa lây nhiễm VGB | ||||
Tiêm phòng vắc xin VGB | 160 (90,9) | 161 (91,5) | 0,6 | 0,32 |
Không sử dụng lại hoặc dùng chung bơm kim tiêm | 159 (90,4) | 169 (96,0) | 5,6 | 0,002 |
Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục | 156 (88,6) | 172 (97,7) | 9,1 | < 0,001 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Lây Truyền Hbv Từ Mẹ Sang Con Ở Phụ Nữ Mang Thai Đến Khám Và Quản Lý Thai Nghén Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hải Phòng
- Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Của Thai Phụ Mang Hbv Mạn Tính
- Liên Quan Giữa Đặc Điểm Nhân Khẩu Của Bà Mẹ Với Tình Trạng Mang Hbsag (+) Ở Trẻ 12 Tháng Tuổi (N=150)
- Kết Quả Can Thiệp Đến Thay Đổi Kiến Thức Của Nvyt Về Bệnh Vgb Trên Phụ Nữ Mang Thai (N=131)
- Kết Quả Can Thiệp Thay Đổi Thái Độ Của Nvyt Về Bệnh Vgb Ở
- Thực trạng mang vi rút viêm gan B trên phụ nữ mang thai và kết quả can thiệp dự phòng tại thành phố Hải Phòng năm 2017-2020 - 15
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
(*: McNemar Exact)
Nhận xét: Tỉ lệ trả lời đúng các câu hỏi đánh giá kiến thức của bà mẹ về tỉ lệ mắc VGB ở Việt Nam, hậu quả của VGB mạn tính; đường lây truyền VGB đều tăng sau can thiệp. 100% bà mẹ đều biết VGB có thể lây truyền từ mẹ sang con. Sau can thiệp, trêm 90% bà mẹ đều biết tiêm phòng vắc xin VGB, không sử dụng lại hoặc dùng chung bơm kim tiêm và dùng bao cao su khi quan hệ tình dục là các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm VGB.
Bảng 3.22. Kết quả can thiệp thay đổi đến kiến thức của bà mẹ về các biện pháp dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con (n=176)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch % | p* | |
Xét nghiệm VGB khi mang thai | 143 (81,3) | 176 (100,0) | 18,7 | < 0,001 |
Tiêm vắc xin VGB theo chương trình tiêm chủng cho trẻ | 158 (89,8) | 176 (100,0) | 10,2 | < 0,001 |
Thời gian tốt nhất tiêm liều vắc xin VGB mũi đầu tiên cho trẻ là trong vòng 24 giờ sau sinh | 136 (77,3) | 152 (86,4) | 9,1 | < 0,001 |
Biện pháp bảo vệ trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBV không bị lây nhiễm | 54 (30,7) | 111 (63,1) | 32,4 | < 0,001 |
Nhận xét: Sau can thiệp, 100% bà mẹ có biết được khi mang thai cần phải đi làm xét nghiệm VGB và vắc xin VGB là cần thiết cho con của họ. Sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về các biện pháp dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.23. Kết quả can thiệp thay đổi đến thái độ của bà mẹ về VGB ở
phụ nữ mang thai (n=176)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch % | p* | |
Yên tâm khi sử dụng thuốc trong thai kỳ | 56 (31,8) | 88 (50,0) | 18,2 | < 0,001 |
Quan tâm đến VGB ở phụ nữ mang thai | 150 (85,2) | 176 (100,0) | 14,8 | < 0,001 |
Tin tưởng vào hiệu quả của vắc xin VGB trong phòng lây nhiễm VGB? | 138 (78,4) | 176 (100,0) | 21,6 | < 0,001 |
Tin tưởng vào tính an toàn của vắc xin VGB liều sơ sinh? | 146 (82,9) | 176 (100,0) | 17,1 | < 0,001 |
Lo lắng sẽ lây truyền VGB cho trẻ sau này | 77 (43,8) | 104 (59,1) | 15,3 | < 0,001 |
Nhận xét: Sau can thiệp, 100% bà mẹ quan tâm đến bệnh VGB trong thai kỳ, tin tưởng vào hiệu quả của vắc xin VGB trong phòng lây nhiễm VGB cho trẻ và tính an toàn của vắc xin VGB sơ sinh (p < 0,05). Chỉ có 50% bà mẹ cảm thấy yên tâm khi sử dụng thuốc trong thai kỳ, và 59,1% bà mẹ vẫn cảm thấy lo lắng sẽ lây truyền VGB cho trẻ trong quá trình chung sống.
Bảng 3.24. Kết quả can thiệp đến thay đổi kiến thức, thái độ của bà mẹ về VGB (n=176)
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch (%) | CSHQ (%) | p* | |
n (%) | n (%) | ||||
Kiến thức đủ | 149 (84,7) | 169 (96,0) | 11,5 | 13,6 | <0,001 |
Thái độ tích cực | 123 (69,9) | 176 (100,0) | 30,1 | 43,1 | <0,001 |
(*: Mc Nemar)
Nhận xét: Tỉ lệ kiến thức đủ và thái độ tích cực của bà mẹ đều tăng lên sau can thiệp, chỉ số hiệu quả sau can thiệp đạt 13,6% đối với kiến thức và 43,1% đối với thái độ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.25. Kết quả can thiệp đến thay đổi đến điểm trung bình kiến thức,
thái độ của bà mẹ về bệnh VGB ở phụ nữ mang thai (n=176)
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch | CSHQ (%) | p* | |
Kiến thức | 8,69 + 2,44 | 10,07 +1,52 | 1,38 | 15,9 | <0,001 |
Bệnh VGB | 5,89 + 1,68 | 6,58 + 1,23 | 0,69 | 11,7 | <0,001 |
Dự phòng mẹ-con | 2,79 + 0,98 | 3,49 + 0,63 | 0,7 | 25,1 | <0,001 |
Thái độ | 3,22 + 1,30 | 4,09 + 0,88 | 0,87 | 27,0 | <0,001 |
(* Wilcoxon)
Nhận xét: Sau can thiệp, điểm trung bình kiến thức và thái độ của bà mẹ đều tăng lên có ý nghĩa, chỉ số hiệu quả đạt từ 11,7 đến 27,0% (p < 0,001).
Bảng 3.26. Thực hành của bà mẹ về dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con sau can thiệp (n=176)
Số lượng | Tỉ lệ % | |
Xét nghiệm VGB trong thai kỳ | 176 | 100,0 |
Tuân theo chỉ định liệu pháp kháng vi rút | 173 | 98,3 |
Tiêm vắc xin VGB liều sơ sinh trong 24 giờ | 174 | 98,9 |
Tiêm HBIG cho trẻ trong 12 giờ sau sinh | 144 | 82,0 |
Lí do không tiêm (n=32) - Thấy không cần thiết - Sợ không an toàn - Chi phí cao | 3 10 19 | 9,4 31,3 59,4 |
Tiêm trên 2 mũi vắc xin VGB theo CT tiêm chủng | 164 | 93,2 |
Điểm trung bình thực hành: 4,70 (SD: 0,54; Min-Max: 3 - 5) Tỉ lệ thực hành đúng: 96,2% |
Nhận xét: Sau can thiệp, tỉ lệ tuân theo chỉ định liệu pháp kháng HBV là 98,3%; tỉ lệ trẻ được tiêm vắc xin VGB sơ sinh là 98,9%; tỉ lệ trẻ được tiêm HBIg là 82,0% và 93,2% trẻ được tiêm trên 2 mũi vắc xin VGB (không bao gồm mũi tiêm sơ sinh) theo chương trình tiêm chủng. Điểm trung bình thực hành của bà mẹ về dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con là 4,70 (SD: 0,54; Min-Max: 3 - 5). Tỉ lệ bà mẹ mang HBV mạn tính thực hành đúng về dự phòng lây truyền HBV mẹ - con đạt 96,2%
3.2.2. Kết quả can thiệp truyền thông trên NVYT
Bảng 3.27. Đặc điểm của nhóm NVYT can thiệp (n=131)
Đặc điểm nhân khẩu học | Số lượng | Tỉ lệ (%) | |
Tuổi | Mean: 36,5 (SD: 7,9; 24 – 55 tuổi) | ||
Giới | Nam Nữ | 19 112 | 14,5 85,5 |
Bác sĩ | 28 | 21,4 | |
Nghề nghiệp | Điều dưỡng/ KTV | 63 | 48,1 |
Nữ hộ sinh | 40 | 30,5 | |
Cao đẳng | 83 | 63,4 | |
Trình độ học vấn | Đại học | 22 | 16,8 |
Sau đại học | 26 | 19,8 | |
Chuyên khoa | Sản khoa Xét nghiệm | 103 28 | 78,6 21,4 |
Dưới 10 năm | 47 | 35,9 | |
Thâm niên công tác | 10- 20 năm Trên 20 năm | 64 20 | 48,9 15,2 |
Mean: 12,7 (SD: 7,8; 1 - 32 năm) | |||
Đã từng gặp thai | Rồi | 113 | 86,3 |
phụ mang HBV | Chưa | 18 | 13,7 |
Nhận xét: Tuổi trung bình của NVYT là 36,5 (24- 55 tuổi); đa số là nữ giới (85,5%); Điều dưỡng/ KTV chiếm tỉ lệ cao nhất là 48,1%; trình độ Đại học và sau đại học chiếm 36,6%; chuyên ngành sản khoa là 78,6%, chuyên ngành xét nghiệm là 21,4%; đa phần có thâm niên công tác dưới 20 năm (84,8%). 113/131 NVYT đã từng gặp thai phụ mang HBV .
Hình 3.9. Tỉ lệ NVYT tiếp cận với quy trình chẩn đoán và điều trị VGB ở
phụ nữ mang thai (n=131)
Nhận xét: Tỉ lệ NVYT biết quy trình chẩn đoán và điều trị VGB ở phụ nữ mang thai là 51,2%; trong đó đa số là tiếp cận qua các lớp tập huấn (53,7%), QĐ 3310-BYT là 23,9%, từ đồng nghiệp là 16,0%.
3532 (24,4%)
19 (14,5%) 18 (13,7%) | ||||||
30
25
20
15
10
5
0
Phòng chống VGB Chẩn đoán VGB Quản lý bệnh nhân VGB
Hình 3.10. Tỉ lệ NVYT tham gia các khoá tập huấn liên quan đến VGB
trong 2 năm vừa qua (n=131)
Nhận xét: 32/131 NVYT (24,4%) đã từng tham gia khoá tập huấn về phòng chống VGB; 19/131 NVYT (14,5%) đã từng tham gia khoá tập huấn về chẩn đoán VGB; 18/131 NVYT (13,7%) đã từng tham gia khoá tập huấn về quản lý bệnh nhân VGB.
Bảng 3.28. Kết quả can thiệp đến thay đổi đến điểm trung bình KAP của NVYT về bệnh VGB ở thai phụ (n=131)
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch % | CSHQ (%) | p* | |
Kiến thức | 31,74 + 4,18 | 36,01 + 2,74 | 4,27 | 13,5 | <0,001 |
Thái độ | 2,26 + 1,11 | 2,59 + 1,25 | 0,33 | 14,6 | <0,001 |
Thực hành | 2,60 + 1,44 | 2,64 + 1,63 | 0,04 | 1,5 | 0,93 |
Tổng điểm | 36,61 + 4,32 | 41,24 + 3,82 | 4,63 | 12,6 | <0,001 |
(* Wilcoxon)
Nhận xét: Sau can thiệp, điểm trung bình về kiến thức, thái độ của NVYT về VGB trên phụ nữ mang thai đều tăng có ý nghĩa (chỉ số hiệu quả tăng 13,5% và 14,6%; p < 0,05). Điểm trung bình thực hành có tăng nhưng chưa có ý nghĩa với p > 0,05.
6.5
6.7
3.8
4.9
2.5
3.2
4.9
5.3
14.1
Vắc xin VGB - HBIg
Dự phòng lây truyền HBV mẹ-con
Điều trị VGB ở PNMT
Chẩn đoán, quản lý VGB
Dịch tễ học bệnh VGB
15.9
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Trước can thiệp Sau can thiệp
Hình 3.11. Điểm trung bình kiến thức về viêm gan vi rút B của NVYT trước và sau can thiệp (n=131)
Nhận xét: Điểm trung bình kiến thức về viêm gan vi rút B ở NVYT đều tăng
sau can thiệp.