3.1.2.1. Một số yếu tố liên quan đến lây truyền HBV từ mẹ sang con
Bảng 3.8. Liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu của bà mẹ với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n (%) | p | |||
Dương tính | Âm tính | |||
TĐHV | Dưới PTTH | 0 | 6 (4,4%) | 0,54 |
PTTH | 7 (10,3%) | 61 (89,7%) | ||
CĐ-ĐH/ SĐH | 5 (6,6%) | 71 (93,4%) | ||
Nghề nghiệp | Nông dân | 1 (20,0%) | 4 (80,0%) | 0,06* |
Công nhân | 1 (1,8%) | 55 (98,2%) | ||
Văn phòng/ngân hàng /giáo viên/bác sĩ | 4 (7,7%) | 48 (92,3%) | ||
Buôn bán/ Nội trợ | 6 (16,2%) | 31 (83,8%) | ||
Số lần mang thai | Mang thai lần 1 | 3 (5,1%) | 56 (94,9%) | 0,13* |
Mang thai lần 2 | 9 (12,7%) | 62 (87,3%) | ||
Mang thai lần 3 | 0 | 20 (100%) | ||
Thu nhập bình quân | < 5 triệu đồng | 0 | 9 (100%) | 069* |
5- 10 triệu đồng | 10 (8,1%) | 114 (91,9%) | ||
> 10 triệu đồng | 2 (11,8%) | 15 (88,3%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Biện Pháp Can Thiệp Truyền Thông Giáo Dục Sức Khoẻ
- Thực Trạng Lây Truyền Hbv Từ Mẹ Sang Con Ở Phụ Nữ Mang Thai Đến Khám Và Quản Lý Thai Nghén Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hải Phòng
- Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Của Thai Phụ Mang Hbv Mạn Tính
- Kết Quả Can Thiệp Thay Đổi Đến Kiến Thức Về Bệnh Vgb Của Bà Mẹ (N=176)
- Kết Quả Can Thiệp Đến Thay Đổi Kiến Thức Của Nvyt Về Bệnh Vgb Trên Phụ Nữ Mang Thai (N=131)
- Kết Quả Can Thiệp Thay Đổi Thái Độ Của Nvyt Về Bệnh Vgb Ở
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Giai đoạn 12 tháng tuổi, tỉ lệ trẻ mang HBsAg dương tính cao hơn ở nhóm sinh ra từ bà mẹ có trình độ học vấn PTTH (10,3%), nghề nghiệp nông dân (20,0%), mang thai lần 2 (12,7%), thu nhập bình quân trên 10 triệu đồng (11,8%). Tuy nhiên chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố này với tình trạng mang HBsAg ở trẻ 12 tháng tuổi, p>0,05.
Bảng 3.9. Liên quan giữa tình trạng đã tiêm vắc xin VGB của bà mẹ với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n(%) | Tổng | OR (95%CI) | p* | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
Chưa /Không nhớ | 3 (4,9%) | 58 (95,1%) | 61 (40,7%) | 0,4 (0,1- 1,8) | 0,36 |
Rồi | 9 (10,1%) | 80 (89,9%) | 89 (59,3%) | ||
Tổng | 12 (8,0%) | 138 (92,0%) | 150 |
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Tỉ lệ mang HBsAg dương tính cao hơn ở nhóm trẻ sinh ra từ bà mẹ đã từng vắc xin VGB trước đó (10,1%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05
Bảng 3.10. Liên quan giữa tiền sử gia đình có người mang HBV với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n (%) | Tổng | OR (95%CI) | p | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
Có người mắc | 5 (21,7%) | 18 (78,3%) | 23 (15,3%) | 4,8 (1,4- 16,6) | 0,008 |
Không có người mắc | 7 (5,5%) | 120 (94,5%) | 127 (84,7%) | ||
Tổng | 12 (8,0%) | 138 (92,0%) | 150 |
Nhận xét: Trẻ sinh ra từ nhóm bà mẹ có tiền sử gia đình mắc VGB có nguy cơ mang HBsAg dương tính cao gấp 4,8 lần so với nhóm trẻ sinh ra từ nhóm bà mẹ không có tiền sử gia đình mắc VGB. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.11. Liên quan giữa hình thức nuôi dưỡng sau khi sinh với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n (%) | Tổng | p* | ||
Dương tính | Âm tính | |||
Phối hợp | 2 (15,4%) | 11 (84,6%) | 13 (8,7%) | 0,41 |
Bú mẹ hoàn toàn | 6 (6,7%) | 84 (93,3%) | 90 (60,0%) | |
Bú bình | 4 (8,5%) | 43 (91,5%) | 47 (31,3%) | |
Tổng | 12 (8,0%) | 138 (92,0%) | 150 |
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa hình thức nuôi dưỡng trẻ sau khi sinh với tình trạng mang HBsAg dương tính ở trẻ với p > 0,05.
Bảng 3.12. Liên quan giữa tình trạng tiêm vắc xin VGB sơ sinh với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n (%) | Tổng | OR (95%CI) | p* | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
Không | 1 (50,0%) | 1 (50,0%) | 2 (1,33%) | 12,5 (0.7-212.9) | 0,15 |
Có | 11 (7,4%) | 137 (92,6%) | 148 (98,7%) | ||
Tổng | 12 (8,0%) | 138 (92,0%) | 150 |
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Tỉ lệ mang HBsAg (+) ở nhóm trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBV mạn tính không tiêm liều vắc xin VGB sơ sinh cao hơn so với nhóm trẻ có tiêm liều vắc xin VGB sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh, tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.13. Liên quan giữa tình trạng tiêm trẻ được tiêm HBIg với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n (%) | Tổng | OR (95%CI) | p* | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
Không | 5 (18,5%) | 22 (81,5%) | 27 (18,0%) | 3,8 (1,1- 12,9) | 0,03 |
Có | 7 (5,7%) | 116 (94,3%) | 123 (82,0%) | ||
Tổng | 12 (8,0%) | 138 (92,0%) | 150 |
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Trẻ không tiêm HBIg sau khi sinh có nguy cơ mang HBsAg dương tính cao hơn gấp 3,8 lần so với trẻ được tiêm HBIg (OR: 3,8; 95%CI: 1,1 - 12,9). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.14. Liên quan giữa tình trạng cung cấp loạt vắc xin VGB hoàn chỉnh với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n (%) | Tổng | OR (95%CI) | p* | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
Không | 2 (25,0%) | 6 (75,0%) | 8 (5,3%) | 4,4 (0,8- 24,7) | 0,13 |
Có | 10 (7,0%) | 132 (93,0%) | 142 (94,7%) | ||
Tổng | 12 (8,0%) | 138 (92,0%) | 150 |
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Tỉ lệ mang HBsAg dương tính cao hơn ở trẻ không được cung cấp loạt vắc xin VGB hoàn chỉnh (bao gồm cả liều sơ sinh) theo chương trình tiêm chủng (25,0% so với 7,0%), p > 0,05.
Bảng 3.15. Liên quan giữa tình trạng điều trị kháng HBV của bà mẹ với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n (%) | Tổng | OR (95%CI) | p* | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
Chỉ định - Không điều trị | 2 (66,7%) | 1 (33,3%) | 3 (2,0%) | 24,4 (2,0- 296,2) | 0,41 |
Chỉ định – Có điều trị | 1 (3,6%) | 27 (96,4%) | 28 (18,7%) | - | |
Không chỉ định | 9 (7,6%) | 110 (92,4%) | 119 (79,3%) | 2,2 (0,3- 18,1) | |
Tổng | 12 (8,0%) | 138 (92,0%) | 150 |
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Trẻ sinh ra từ nhóm bà mẹ có chỉ định điều trị nhưng không điều trị có nguy cơ mang HBsAg dương tính gấp 24,4 lần so với nhóm sinh ra từ bà mẹ có chỉ định và có tham gia điều trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.16. Liên quan giữa điều trị với tình trạng mang HBsAg (+) của trẻ 12 tháng tuổi sinh ra từ bà mẹ có HBeAg dương tính (n=35)
HBsAg n (%) | Tổng | OR (95%CI) | p* | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
Không | 5 (55,6%) | 4 (44,4%) | 9 (25,7%) | 31,3 (2,9- 341,8) | 0,002 |
Có | 1 (3,9%) | 25 (96,1%) | 26 (74,3%) | ||
Tổng | 6 (17,1%) | 29 (82,9%) | 35 |
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Trẻ sinh ra từ nhóm bà mẹ HBeAg dương tính không điều trị kháng HBV có nguy cơ mang HBsAg dương tính cao gấp 31,3 lần so với nhóm bà mẹ HBeAg dương tính có điều trị (OR: 31,3; 95%CI: 2,9 - 341,8; p < 0,05).
Bảng 3.17. Liên quan giữa tình trạng HBeAg của bà mẹ lúc sinh với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n (%) | Tổng | OR (95%CI) | p* | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
Dương tính | 10 (34,5%) | 19 (65,5%) | 29 (19,3%) | 31,3 (6,4- 154,1) | <0,001 |
Âm tính | 2 (1,7%) | 119 (98,3%) | 121 (80,7%) | ||
Tổng | 12 (8,0%) | 138 (92,0%) | 150 |
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Trẻ sinh ra từ nhóm bà mẹ có HBeAg dương tính có nguy cơ mang HBsAg dương tính cao gấp 31,3 lần so với nhóm bà mẹ có HBeAg âm tính (OR: 31,3; 95%CI: 6,4 - 154,1; p < 0,05).
Bảng 3.18. Liên quan giữa nồng độ HBV DNA của bà mẹ lúc sinh với tình trạng mang HBsAg (+) ở trẻ 12 tháng tuổi (n=150)
HBsAg n (%) | Tổng | OR (95%CI) | p* | ||
Dương tính | Âm tính | ||||
> 200.000 IU/ml | 1 (16,7%) | 5 (83,3%) | 6 (4,0%) | 2,4 (0,3- 22,6) | 0,4 |
< 200.000 IU/ml | 11 (7,6%) | 133 (92,4%) | 144 (96,0%) | ||
Tổng | 12 (8,0%) | 138 (92,0%) | 150 |
(*:Fisher's exact)
Nhận xét: Tỉ lệ mang HBsAg dương tính ở nhóm trẻ sinh ra từ bà mẹ có nồng độ HBV - DNA > 200.000 IU/ml cao hơn so với nhóm sinh ra từ bà mẹ có nồng độ HBV - DNA < 200.000IU/ml, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.19. Mô hình đa biến các yếu tố liên quan đến lây truyền HBV từ mẹ sang con (n=150)
Trẻ nhiễm HBV n(%) | aOR [95% CI] | pb | ||
HBeAg của mẹ lúc sinh | HBeAg (+) HBeAg (-) | 10 (34,5) 2 (1,7) | 65,8 [7,3 -594,1] ref. | < 0,001 |
Gia đình có người nhiễm HBVc | Có Không | 5 (21,7) 7 (5,5) | 4,0 [0,7-23,4] ref. | 0,119 |
Vắc xin VGB liều sơ sinh | Không Có | 1 (50,0) 11 (7,4) | 36,1 [0,9-1459,5] ref. | 0,057 |
Trẻ tiêm HBIG sau khi sinh | Không Có | 5 (18,5) 7 (5,7) | 3,4 [0,6- 9,9] ref. | 0,181 |
Loạt vắc xin VGB hoàn chỉnh | Không Có | 2 (25,0) 10 (7,0) | 2,1 [0,1-31,2] ref. | 0,593 |
(a: Multiple logistic regression; b: Likelihood-ratio test; c: Bao gồm cả người chồng) Nhận xét: Đưa vào phân tích mô hình đa biến cho thấy tình trạng HBeAg của bà mẹ lúc sinh có liên quan đến tình trạng mang HBsAg ở trẻ giai đoạn 12 tháng tuổi (p < 0,001).
3.2. Kết quả can thiệp dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con bằng truyền thông giáo dục sức khoẻ đối với bà mẹ và NVYT tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
3.2.1. Kết quả can thiệp truyền thông trên bà mẹ
Bảng 3.20. Đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ tham gia nghiên cứu can thiệp (n=176)
Số lượng | Tỉ lệ % | ||
Tuổi: Mean = 30 (SD= 5,3; Min- Max: 18- 42) | |||
TĐHV | Dưới PTTH | 7 | 4,0 |
PTTH | 77 | 43,8 | |
CĐ-ĐH/ SĐH | 92 | 52,3 | |
Nghề nghiệp | Nông dân | 6 | 3,4 |
Công nhân | 66 | 37,5 | |
Văn phòng/ngân hàng /giáo viên/bác sĩ | 62 | 35,2 | |
Buôn bán/ Nội trợ | 42 | 23,9 | |
Số lần mang thai | Mang thai lần 1 | 65 | 36,9 |
Mang thai lần 2 | 86 | 48,9 | |
Mang thai lần 3 | 25 | 14,2 | |
Thu nhập bình quân | < 5 triệu đồng | 11 | 6,3 |
5- 10 triệu đồng | 146 | 82,9 | |
> 10 triệu đồng | 19 | 10,8 |
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bà mẹ tham gia can thiệp là 30 tuổi. Hầu hết bà mẹ đã tốt nghiệp PTTH (96,0%); đa số bà mẹ đi làm (72,7%), mang thai lần 2 (48,9%) và có thu nhập bình quân từ 5-10 triệu đồng (82,9%).