Thay Đổi Về Tỷ Lệ Phụ Nữ Mang Thai Được Tiêm Phòng Uốn Ván Đủ Mũi Trước Và Sau Can Thiệp Phân Tích Theo Tỉnh


Bảng 3.14 . Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm phòng uốn ván đủ mũi trước và sau can thiệp phân tích theo tỉnh


Địa phương

Trước can thiệp

Sau can thiệp

CSHQ (%)


p

Số

lượng

Tỷ lệ %

Số

lượng

Tỷ lệ %

Phú Thọ

176

83,8

149

71,0

15,2

>0,05

Hà Giang

125

59,5

105

50,0

16,0

>0,05

Hòa Bình

155

73,8

149

71,0

3,7

>0,05

Ninh Thuận

156

74,3

160

76,2

2,6

>0,05

Kon Tum

142

67,6

157

74,8

10,7

>0,05

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012 - 12


Tỷ lệ các bà mẹ được tiêm phòng uốn ván tại 3 tỉnh Phú Thọ, Hà Giang và Hòa Bình đều giảm không nhiều sau can thiệp, tuy nhiên sự suy giảm này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Tỷ lệ các bà mẹ được tiêm phòng uốn ván tại 2 tỉnh còn lại là Ninh Thuận và Kon Tum đều gia tăng không nhiều sau can thiệp, sự gia tăng này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.


3.2.2. Hiệu quả can thiệp về kiến thức và thực hành chăm sóc trong sinh

3.2.2.1. Hiệu quả can thiệp về kiến thức chăm sóc trong sinh

Bảng 3.15. Thay đổi kiến thức của các bà mẹ về ai là người đỡ đẻ tốt nhất trước và sau can thiệp chung cho 5 tỉnh


Người đỡ đẻ

Trước can thiệp

Sau can thiệp

CSHQ (%)


p

Số

lượng

Tỷ lệ

%

Số

lượng

Tỷ lệ

%

CBYT công

858

81,7

966

92,0

12,6

<0,01

Bà đỡ địa phương

45

4,3

7

0,7

83,7

<0,01

Chồng

31

3,0

22

2,1

30,0

>0,05

Người thân

60

5,7

23

2,2

35,8

>0,05

Tự mình

4

0,4

5

0,5

25,0

>0,05

Không biết

52

5,0

27

2,6

48,0

>0,05

Tổng

1050

100

1050

100




Tỷ lệ các bà mẹ thay đổi kiến thức về cán bộ y tế công là người đỡ đẻ tốt nhất trước và sau can thiệp tăng từ 81,7% lên 92%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tỷ lệ các bà mẹ thay đổi kiến thức về bà đỡ địa phương là người đỡ đẻ tốt nhất trước và sau can thiệp giảm từ 4,3% xuống 0,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tỷ lệ các bà mẹ thay đổi kiến thức về những người khác là chồng, người thân, tự mình đỡ và không biết ai là người đỡ đẻ tốt nhất trước và sau can thiệp đều giảm, tuy nhiên,sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.


Bảng 3.16. Thay đổi kiến thức về cán bộ y tế là người đỡ đẻ tốt nhất trước và sau can thiệp phân tích theo tỉnh


Địa phương

Trước can thiệp

Sau can thiệp

CSHQ (%)


p

Số

lượng

Tỷ lệ %

Số

lượng

Tỷ lệ %

Phú Thọ

210

100,0

210

100,0

0

-

Hà Giang

144

68,6

172

81,9

19,1

<0,05

Hòa Bình

207

98,6

210

100,0

1,4

>0,05

Ninh Thuận

175

83,3

201

95,7

14,9

<0,05

Kon Tum

122

58,1

173

82,4

41,7

<0,01

Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về cán bộ y tế là người đỡ đẻ tốt nhất trước và sau can thiệp tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) tại 3 tỉnh Hà Giang (tăng từ 68,6% lên 81,9%), Ninh Thuận (tăng từ 83,3% lên 95,7%) và Kon Tum (tăng từ 58,1% lên 82,4%).Tỉnh Hòa Bình tăng ít từ 98,6% lên 100% và không tăng tại tỉnh Phú Thọ nhưng không có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Bảng 3.17. Thay đổi kiến thức biết các dấu hiệu nguy hiểm khi sinh trước và sau can thiệpchung cho 5 tỉnh

Dấu hiệu nguy hiểm khi sinh

Trước can thiệp

Sau can thiệp

CSHQ (%)


p

Số

lượng

Tỷ lệ

%

Số

lượng

Tỷ lệ

%

Đau bụng dữ dội

294

28,0

435

41,4

47,9

<0,01

Chảy nhiều máu

385

36,7

563

53,6

46,0

<0,01

Sốt

43

4,1

204

19,4

373,2

<0,01

Co giật

45

4,3

176

16,8

290,7

<0,01

Vỡ ối sớm

187

17,8

370

35,2

97,8

<0,01

Khác

25

2,4

38

3,6

50,0

>0,05

Không biết

405

38,6

283

27,0

30,1

<0,01


Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết các dấu hiệu nguy hiểm trong khi chuyển dạ tăng rõ rệt sau can thiệpcó ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tỷ lệ bà mẹ hiểu triệu chứng đau bụng dữ dội khi chuyển dạ tăng từ 28% trước can thiệp lên 41,4% sau can thiệp. Tỷ lệ bà mẹ hiểu triệu chứng ra nhiều máu khi chuyển dạ tăng từ 36,7% trước can thiệp lên 53,6% sau can thiệp. Tỷ lệ bà mẹ hiểu triệu chứng co giật, vỡ ối sớm khi chuyển dạ tăng từ 4,3% và 17,8% trước can thiệp lên 16,8% và 35,2% sau can thiệp. Đặc biệt tỷ lệ bà mẹ không biết một triệu chứng nào giảm từ 38,6% xuống còn 27% sau can thiệp (p<0,01).

28.1

5.7

100

80

60

40

20

0

Trước can thiệp Sau can thiệp

Biểu đồ 3.5. Thay đổi kiến thức biết ít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm khi sinh trước và sau can thiệp chung cho các tỉnh


Trước can thiệp, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về ít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm khi chuyển dạ chiếm 5,7% và tăng lên 28,1% sau can thiệp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 và CSHQ =393%.


Bảng3.18. Thay đổi kiến thức của các bà mẹ về biết ít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm trong khi sinh trước và sau can thiệp phân tích theo tỉnh


Địa phương

Trước can thiệp

Sau can thiệp

CSHQ (%)


p

Số

lượng

Tỷ lệ %

Số

lượng

Tỷ lệ %

Phú Thọ

28

13,3

122

58,1

366,8

<0,01

Hà Giang

3

1,4

16

7,6

442,9

<0,05

Hòa Bình

8

3,8

90

42,9

1028,9

<0,01

Ninh Thuận

12

5,7

10

4,8

15,8

>0,05

Kon Tum

9

4,3

57

27,1

530,2

<0,05

Sự thay đổi của các bà mẹ về biết ít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm trong khi sinh trước và sau can thiệp khác nhau giữa các tỉnh. Sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê cho 4 tỉnh Phú Thọ, Hà Giang, Hòa Bình và Kon Tum (p dao động từ <0,05 - <0,01). Chỉ riêng tỉnh Ninh Thuận sự gia tăng về tỷ lệ các bà mẹ biết ít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm trong khi sinh thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ba dấu hiệu nguy hiểm này là ra máu nhiều, đau bụng dữ dội và co giật.

3.2.2.2. Hiệu quả can thiệp về thực hành chăm sóc trong sinh

Bảng 3.19 . Thay đổi về nơibà mẹ sinh con trước và sau can thiệp chung cho 5 tỉnh


Nơi sinh con

Trước can thiệp

Sau can thiệp

CSHQ (%)


p

Số

lượng

Tỷ lệ %

Số

lượng

Tỷ lệ %

CSYT nhà nước

771

73,4

848

80,8

10,1

>0,05

CSYT tư nhân

1

0,1

5

0,5

-

>0,05

Tại nhà

278

26,5

197

18,8

29,1

>0,05

Tổng

1050

100

1050

100




Nơi bà mẹ sinh con là cơ sở y tế nhà nước tăng cao hơn sau can thiệp (73,4% trước can thiệp so với 80,8% sau can thiệp). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nơi bà mẹ sinh con tại nhà cũng giảm sau can thiệp (26,5% trước can thiệp so với 18,8% sau can thiệp). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)

Bảng 3.20. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế trước và sau can thiệp phân tích theo tỉnh

Địa phương

Trước can thiệp

Sau can thiệp

CSHQ

(%)

p

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Phú Thọ

197

93,8

209

99,5

6,1

>0,05

Hà Giang

108

51,4

118

56,2

9,3

>0,05

Hòa Bình

200

95,2

205

97,6

2,5

>0,05

Ninh Thuận

180

85,7

191

91,0

6,2

>0,05

Kon Tum

86

41,0

125

59,5

45,1

<0,05


Tại cả 5 tỉnh, tỷ lệ bà mẹ sinh con tại cơ sở y tế đều gia tăng sau can thiệp. Tuy nhiên, sự gia tăng này chỉ có ý nghĩa thống kê ở tỉnh Kon Tum, nơi có tỷ lệ bà mẹ sinh con thấp nhất trước can thiệp (tăng từ 41,0% lên 59,5%) với p<0,05.


Bảng 3.21. Thay đổi về người đỡ đẻ cho bà mẹ sinh con trước và sau can thiệp chung cho 5 tỉnh‌

Người đỡ đẻ

Trước can thiệp

Sau can thiệp

CSHQ

(%)

p

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Cán bộ y tế

877

83,5

930

88,5

3,7

>0,05

Bà mụ vườn

52

4,9

21

2,0

59,2

<0,05

Người chồng

29

2,8

29

2,8

-

-

Người trong gia đình

81

7,7

51

4,9

36,4

<0,05

Người khác

8

0,8

1

0,1

-

-

Không có ai

3

0,3

18

1,7

-

>0,05

Tổng

1050

100

1050

100



Tỷ lệ các bà mẹ được cán bộ y tế đỡ đẻ tăng nhẹ sau can thiệp (từ 83,5% lên 88,6%). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ các bà mẹ được các bà mụ vườn và người thân trong gia đình đỡ đẻ giảm rõ rệt sau can thiệp (từ 4,9% xuống 2% và từ 7,7% xuống 4,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

83,5

88,5

100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

Trước can thiệp Sau can thiệp


Biểu đồ 3.6. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ sinh con được cán bộ y tế đỡ đẻ trước và sau can thiệp chung cho 5 tỉnh


Kết quả chung cho cả 5 tỉnh, trước can thiệp chỉ có 83,5% phụ nữ sinh con được cán bộ y tế đỡ đẻ nhưng sau khi can thiệp tỷ lệ phụ nữ sinh con được đỡ đẻ đã cải thiện tăng lên 88,6%. Sự khác biệt khôngcó ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.22. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ sinh con được cán bộ y tế đỡ đẻ trước và sau can thiệp phân tích theo từng tỉnh

Địa phương

Trước can thiệp

Sau can thiệp

CSHQ

(%)

p

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Phú Thọ

208

99,0

209

99,5

0,5

>0,05

Hà Giang

154

73,3

154

73,3

20,0

>0,05

Hòa Bình

202

96,2

208

99,0

2,9

>0,05

Ninh Thuận

180

85,7

193

91,9

7,2

>0,05

Kon Tum

133

63,3

166

79,0

24,8

<0,05


Khi tính hiệu quả can thiệp về tỷ lệ phụ nữ sinh con do cán bộ y tế đỡ đẻ cho từng tỉnh, chỉ có tỉnh Kon Tum trước can thiệp chỉ có 63,3% phụ nữ sinh con được cán bộ y tế đỡ đẻ nhưng sau khi can thiệp tỷ lệ phụ nữ sinh con được đỡ đẻ đã cải thiện nhiều tăng lên 79%. Sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p<0,05 và chỉ số hiệu quả là 24,8%. Bốn tỉnh còn lại, tỷ lệ phụ nữ sinh con do cán bộ y tế đỡ đẻ có tăng nhẹ sau can thiệp nhưng khôngcó ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Xem tất cả 201 trang.

Ngày đăng: 16/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí