Bảng 3.29. Kết quả can thiệp đến thay đổi kiến thức của NVYT về bệnh VGB trên phụ nữ mang thai (n=131)
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch (%) | CSHQ (%) | p* | |
n (%) | n (%) | ||||
Dịch tễ học bệnh VGB | 108 (82,4) | 129 (98,5) | 16,1 | 19,5 | <0,001 |
Tỉ lệ, nguyên nhân, hậu quả | 59 (45,0) | 98 (74,8) | 29,8 | 66,2 | <0,001 |
Đường lây truyền | 106 (80,9) | 127 (96,9) | 16,0 | 19,8 | <0,001 |
Biện pháp dự phòng | 129 (98,5) | 129 (98,5) | 0 | 0 | . |
Chẩn đoán, quản lý VGB | 90 (68,7) | 111 (84,7) | 16,0 | 23,3 | <0,001 |
Điều trị VGB ở phụ nữ mang thai | 23 (17,6) | 55 (42,0) | 24,4 | 138,6 | <0,001 |
Dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con | 35 (26,7) | 87 (66,4) | 39,7 | 148,7 | <0,001 |
Vắc xin VGB và HBIg | 130 (99,2) | 131 (100,0) | 0,8 | 0,8 | . |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Nhân Khẩu Học Của Thai Phụ Mang Hbv Mạn Tính
- Liên Quan Giữa Đặc Điểm Nhân Khẩu Của Bà Mẹ Với Tình Trạng Mang Hbsag (+) Ở Trẻ 12 Tháng Tuổi (N=150)
- Kết Quả Can Thiệp Thay Đổi Đến Kiến Thức Về Bệnh Vgb Của Bà Mẹ (N=176)
- Kết Quả Can Thiệp Thay Đổi Thái Độ Của Nvyt Về Bệnh Vgb Ở
- Thực trạng mang vi rút viêm gan B trên phụ nữ mang thai và kết quả can thiệp dự phòng tại thành phố Hải Phòng năm 2017-2020 - 15
- Kết Quả Can Thiệp Dự Phòng Lây Truyền Hbv Từ Mẹ Sang Con Bằng Truyền Thông Giáo Dục Sức Khoẻ Đối Với Bà Mẹ Và Nvyt Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hải
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
(* Mc Nemar)
Nhận xét: Sau can thiệp, kiến thức của NVYT về VGB ở phụ nữ mang thai tăng lên có ý nghĩa, chỉ số hiệu quả đạt từ 19,5 đến 148,7% (p<0,001). Kiến thức của NVYT về các biện pháp dự phòng không có thay đổi sau can thiệp; kiến thức về vắc xin VGB và HBIg tăng 0,8% và đạt tỉ lệ 100% sau can thiệp.
Bảng 3.30. Kết quả can thiệp thay đổi đến kiến thức về dịch tễ học bệnh VGB ở NVYT (n=131)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch (%) | p* | |
Tỉ lệ nhiễm VGB mạn tính ở Việt Nam | 83 (63,4) | 113 (86,3) | 22,9 | < 0,001 |
Nguyên nhân lây nhiễm HBV chính ở Việt Nam là từ mẹ sang con | 94 (71,8) | 128 (97,7) | 25,9 | < 0,001 |
Nhiễm HBV giai đoạn sơ sinh có nguy cơ cao tiến triển thành VGB mạn tính | 84 (64,1) | 126 (96,2) | 32,1 | < 0,001 |
Hậu quả của VGB là xơ gan, suy gan, ung thư gan và tử vong sớm | 115 (87,8) | 123 (93,9) | 6,1 | 0,005 |
VGB không thể điều trị khỏi nhưng có thể kiểm soát bệnh hiệu quả | 106 (80,9) | 110 (84,0) | 3,1 | 0,05 |
Tỉ lệ tử vong do VGB mạn tính nếu không được theo dòi và điều trị | 33 (25,2) | 79 (60,3) | 35,1 | < 0,001 |
(*: McNemar)
Nhận xét: Tỉ lệ NVYT trả lời đúng về tỉ lệ, nguyên nhân, hậu quả của VGB
tăng có ý nghĩa sau can thiệp, với p < 0,05.
Bảng 3.31. Kết quả can thiệp thay đổi kiến thức về đường lây truyền HBV ở NVYT (n=131)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch (%) | p* | |
Bắt tay với người nhiễm bệnh | 129 (98,5) | 131 (100,0) | 1,5 | 0,16 |
Quan hệ tình dục không an toàn | 129 (98,5) | 131 (100,0) | 1,5 | 0,16 |
Truyền máu nhiễm bệnh | 112 (85,5) | 121 (92,4) | 6,9 | 0,003 |
Hắt hơi hoặc ho | 117 (89,3) | 127 (96,9) | 7,6 | 0,002 |
Từ mẹ sang con | 109 (83,2) | 131 (100,0) | 16,8 | < 0,001 |
Dùng chung dụng cụ ăn uống với người nhiễm bệnh | 118 (90,1) | 122 (93,1) | 3,0 | 0,05 |
(*: McNemar)
Nhận xét: Sau can thiệp, tỉ lệ NVYT có câu trả lời đúng các câu hỏi về lây truyền HBV đều tăng, trong đó, tỉ lệ kiến thức tăng có ý nghĩa ở kiến thức về truyền máu có thể lây truyền HBV (p=0,003); hắt hơi hoặc ho không làm lây truyền HBV (p=0,002) và HBV có thể lây truyền từ mẹ sang con (p<0,001).
Bảng 3.32. Kết quả can thiệp thay đổi kiến thức về biện pháp phòng ngừa lây truyền HBV ở NVYT (n=131)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch (%) | p* | |
Tiêm phòng vắc xin VGB cho người chưa có miễn dịch | 131 (100,0) | 131 100,0 | 0 | < 0,001 |
Không dùng chung, dùng lại bơm kim tiêm | 131 (100,0) | 131 (100,0) | 0 | < 0,001 |
Không ăn chung, dùng chung dụng cụ ăn uống với người nhiễm HBV | 104 (79,4) | 127 (97,0) | 17,6 | < 0,001 |
Dùng bao cao su phòng lây truyền HBV | 128 (97,7) | 130 (99,2) | 1,5 | 0,16 |
Đối tượng cần tiêm vắc xin VGB | 122 (93,1) | 128 (97,7) | 4,3 | 0,01 |
(*: McNemar)
Nhận xét: Kiến thức của NVYT về biện pháp phòng ngừa lây truyền HBV sau can thiệp đều tăng có ý nghĩa, p < 0,05. Tuy nhiên, sau can thiệp vẫn còn 23/131 NVYT chưa trả lời đúng đối tượng cần tiêm vác xin VGB và 22/150 người vẫn cho rằng ăn chung, dùng chung dụng cụ ăn uống với người nhiễm HBV có nguy cơ lây bệnh.
Bảng 3.33. Kết quả can thiệp thay đổi kiến thức về chẩn đoán và quản lý bệnh VGB trên phụ nữ mang thai của NVYT (n=131)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch (%) | p* | |
Chỉ định xét nghiệm sàng lọc VGB cho PNMT ngay cả khi không có triệu chứng hoặc có nồng độ ALT bình thường | 131 (100,0) | 131 (100,0) | 0 | < 0,001 |
Xét nghiệm HBsAg để xác định thai phụ nhiễm HBV | 128 (97,7) | 131 (100,0) | 2,3 | 0,08 |
Xét nghiệm Anti-HBs giúp đánh giá tình trạng miễn nhiễm với HBV | 102 (77,9) | 113 (86,3) | 8,4 | < 0,001 |
Biết thời điểm PNMT cần làm xét nghiệm sàng lọc VGB | 93 (80,9) | 107 (81,7) | 0,8 | 0,18 |
Người nhiễm HBV mạn tính thường không có dấu hiệu. | 62 (47,3) | 81 (61,8) | 14,5 | < 0,001 |
Thai phụ nhiễm HBV cần | ||||
thường xuyên theo dòi, kiểm tra bất kể có đang điều trị hay không | 130 (99,2) | 130 (99,2) | 0 | . |
điều trị |
(*: McNemar)
Nhận xét: Sau can thiệp, tỉ lệ kiến thức đúng tăng có ý nghĩa ở kiến thức về chỉ định xét nghiệm sàng lọc cho tất cả phụ nữ mang thai (p<0,001), Anti-HBs giúp đánh giá tình trạng miễn nhiễm với HBV (p=0,08) và người nhiễm HBV mạn tính thường không có triệu chứng (p<0,001).
Bảng 3.34. Kết quả can thiệp thay đổi kiến thức của NVYT về điều trị HBV ở phụ nữ mang thai (n=131)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch (%) | p* | |
Không cần điều trị cho tất cả PNMT nhiễm HBV mạn tính | 37 (28,2) | 53 (40,5) | 12,2 | < 0,001 |
Tiêu chí điều trị VGB ở PNMT | 18 (13,7) | 26 (19,9) | 6,2 | 0,005 |
PNMT cần điều trị kháng HBV ở tuần thai 24 đến 28 nếu có chỉ định | 41 (31,3) | 63 (48,1) | 16,8 | < 0,001 |
Xét nghiệm cần làm trước khi điều trị | 20 (15,3) | 50 (38,2) | 22,9 | < 0,001 |
Cơ sở y tế có thể điều trị VGB cho PNMT ở Hải Phòng | 122 (93,1) | 127 (97,0) | 3,9 | 0,03 |
(*: McNemar)
Nhận xét: Tỉ lệ kiến thức đúng về điều trị HBV ở phụ nữ mang thai của NVYT đếu tăng có ý nghĩa sau can thiệp (p < 0,05). Tỉ lệ trả lời đúng cao nhất sau can thiệp là kiến thức về Cơ sở y tế có thể điều trị VGB cho thai phụ ở Hải Phòng (97,0%).
Bảng 3.35. Kết quả can thiệp thay đổi kiến thức của NVYT về dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con (n=131)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch (%) | p* | |
Biện pháp bảo vệ trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBV mạn tính không lây nhiễm HBV | 108 (82,4) | 126 (96,2) | 13,8 | < 0,001 |
Biện pháp dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con | 18 (13,7) | 67 (51,2) | 37,5 | < 0,001 |
Biện pháp dự phòng hữu hiệu nhất cho trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBV mạn tính | 66 (50,4) | 99 (75,6) | 25,2 | < 0,001 |
Thời điểm tiêm liều vắc xin VGB sơ sinh cho trẻ | 126 (96,2) | 130 (99,2) | 3,0 | 0,04 |
Thời điểm tiêm HBIG cho trẻ là trong 12 giờ sau sinh | 70 (53,4) | 97 (74,0) | 20,6 | < 0,001 |
Thời điểm đánh giá tình trạng nhiễm HBV cho trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBsAg mạn tính | 109 (83,2) | 123 (93,9) | 10,7 | < 0,001 |
(*: McNemar)
Nhận xét: Kiến thức của NVYT về biện pháp dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con tăng lên có ý nghĩa sau can thiệp (p < 0,05). Tỉ lệ kiến thức đúng được cải thiện nhất là về các biện pháp dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con (tăng 37,5% so với trước can thiệp).
Bảng 3. 36. Kết quả can thiệp thay đổi kiến thức của NVYT về vắc xin VGB và HBIg ở BV Phụ sản Hải Phòng (n=131)
Số câu trả lời đúng Số lượng (Tỉ lệ) | ||||
Trước can thiệp | Sau can thiệp | Chênh lệch (%) | p* | |
Bệnh viện có sẵn vắc xin VGB tiêm cho trẻ sơ sinh | 130 (99,2) | 130 (99.2) | 0 | . |
Bà mẹ không phải chi trả liều vắc xin VGB sơ sinh | 109 (83,2) | 116 (88,6) | 5,4 | 0,008 |
Bệnh viện có sẵn HBIg | 119 (90,8) | 127 (97,0) | 6,2 | 0,005 |
Bà mẹ phải chi trả nếu tiêm HBIg cho con | 118 (90,1) | 126 (96,2) | 6,1 | 0,005 |
Vắc xin VGB sơ sinh được cung cấp cho trẻ bất kể tình trạng mang HBV của bà mẹ | 121 (92,4) | 122 (93,1) | 0,7 | 0,32 |
HBIG chỉ được cung cấp cho trẻ sinh ra từ bà mẹ mang HBV | 129 (98,5) | 129 (98,5) | 0 | . |
Trẻ đủ điều kiện sức khoẻ nên được tiêm vắc xin VGB sơ sinh trong 24 giờ đầu sau sinh | 123 (93,9) | 128 (97,7) | 3,8 | 0,03 |
(*: McNemar)
Nhận xét: Sau can thiệp, trên 88% NVYT có kiến thức đúng về việc cung cấp vắc xin VGB liều sơ sinh và globulin miễn dịch VGB tại bệnh viện họ đang công tác. Tỉ lệ kiến thức đúng ở NVYT tăng có ý nghĩa so với trước can thiệp, với p < 0,05.