76,2
80,8
100
80
60
40
20
0
Trước can thiệp Sau can thiệp
Biểu đồ 3.7. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ mang thai được chồng đưa đi đẻ trong lần sinh gần đây nhất theo tỉnh chung cho 5 tỉnh
Kết quả chung cho cả 5 tỉnh, trước can thiệp chỉ có 76,2% phụ nữ mang thai được chồng đưa đi đẻ nhưng sau khi can thiệp tỷ lệ phụ nữ mang thai được chồng đưa đi đẻ đã cải thiện tăng lên 80,8%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.23. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được chồng đưa đi đẻ trong lần sinh gần đây nhất theo từng tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 191 | 91,0 | 200 | 95,2 | 4,6 | >0,05 |
Hà Giang | 140 | 66,7 | 129 | 61,4 | 7,9 | >0,05 |
Hòa Bình | 199 | 94,8 | 197 | 93,8 | 1,7 | >0,05 |
Ninh Thuận | 160 | 76,2 | 183 | 87,1 | 14,3 | <0,05 |
Kon Tum | 110 | 52,4 | 139 | 66,2 | 26,3 | <0,05 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Bố Nhóm Tuổi, Trình Độ Học Vấn Của Các Bà Mẹchung Cho 5 Tỉnh Trước Và Sau Can Thiệp
- Thay Đổi Kiến Thức Về Khám Thai Ít Nhất 3 Lần Cho 1 Lần Mang Thai Trước Và Sau Can Thiệp Theo Tỉnh
- Thay Đổi Về Tỷ Lệ Phụ Nữ Mang Thai Được Tiêm Phòng Uốn Ván Đủ Mũi Trước Và Sau Can Thiệp Phân Tích Theo Tỉnh
- Thay Đổi Về Tỷ Lệ Phụ Nữ Có Kiến Thức Về Các Quyền Của Khách Hàng Trong Csskss Chung Cho 5 Tỉnh
- Công Tác Theo Dõi Giám Sát Còn Chưa Được Đồng Bộ
- Hiệu Quả Can Thiệp Về Chăm Sóc Trước Trong Và Sau Sinh Ở Các Bà Mẹ
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Khi tính hiệu quản can thiệp về tỷ lệ phụ nữ mang thai được chồng đưa đi đẻ cho từng tỉnh, chỉ có tỉnh Kon Tum và Ninh Thuận trước can thiệp chỉ có 52,4% và 76,2% phụ nữ mang thai được chồng đưa đi đẻ nhưng sau khi can thiệp tỷ lệ phụ nữ mang thai được chồng đưa đi đẻ đã cải thiện nhiều tăng
lên 66,2% và 87,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và chỉ số hiệu quả là 26,3% và 14,3%. Ba tỉnh còn lại, tỷ lệ phụ nữ sinh con do cán bộ y tế đỡ đẻ có tăng hoặc giảm nhẹ sau can thiệp và không mang ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.24. Tỷ lệ PN được người nhà giúp đỡ chuẩn bị lần sinh đẻ gần đây nhất chung cho 5 tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Chồng | 856 | 81,5 | 827 | 78,8 | 3,4 | >0,05 |
Mẹ chồng | 482 | 45,9 | 513 | 48,9 | 6,5 | >0,05 |
Mẹ đẻ | 388 | 37,0 | 454 | 43,2 | 16,8 | >0,05 |
Khác | 166 | 15,8 | 151 | 14,4 | 8,8 | >0,05 |
Khi tính hiệu quản can thiệp về tỷ lệ phụ nữ mang thai được người nhà giúp đỡ chuẩn bị cho lần sinh đẻ cho từng tỉnh, tỷ lệ phụ nữ mang thai được người nhà giúp đỡ chuẩn bị cho lần sinh đẻ có tăng hoặc giảm nhẹ sau can thiệp và không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.2.3. Hiệu quả can thiệp về kiến thức và thực hành chăm sóc sau sinh
3.2.3.1. Hiệu quả can thiệp về kiến thức chăm sóc sau sinh
77,8
53,7
100
80
60
40
20
0
Trước can thiệp Sau can thiệp
Biểu đồ 3.8. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về khám lại sau sinh chung cho 5 tỉnh
Kết quả chung cho cả 5 tỉnh, trước can thiệp chỉ có 53,7% phụ nữ sinh đẻ được khám lại sau sinh nhưng sau khi can thiệp tỷ lệ sinh đẻ được khám lại sau sinh đã được cải thiện tăng lên 77,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và chỉ số hiệu quả đạt 44,9%.
Bảng 3.25. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về khám lại sau sinh cho từng tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 136 | 64,8 | 170 | 80,9 | 24,8 | <0,05 |
Hà Giang | 108 | 51,4 | 162 | 77,1 | 50,0 | <0,05 |
Hòa Bình | 127 | 60,5 | 178 | 84,8 | 46,2 | <0,05 |
Ninh Thuận | 107 | 51,0 | 166 | 79,0 | 54,9 | <0,05 |
Kon Tum | 86 | 40,9 | 141 | 67,1 | 64,1 | <0,05 |
Khi tính hiệu quảcan thiệp về tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám lại sau sinh cho từng tỉnh, tại cả 5 tỉnh tỷ lệ các bà mẹ được khám lại sau sinh đều tăng có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ tăng từ 24,8-64,1%.
29,1
5,5
100
80
60
40
20
0
Trước can thiệp Sau can thiệp
Biểu đồ 3.9. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về 5 dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh chung cho 5 tỉnh
Kết quả chung cho cả 5 tỉnh, trước can thiệp chỉ có 5,5% phụ nữ sau
sinh biết các dấu hiệu nguy hiểm sau sinh nhưng sau can thiệp tỷ lệ phụ nữ sau sinh biết các dấu hiệu nguy hiểm sau sinh tăng lên 29,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 và chỉ số hiệu quả đạt 429%.Năm dấu hiệu nguy hiểm sau sinh bao gồm: chảy máu kéo dài và tăng lên, ra dịch âm đạo có mùi hôi, sốt cao kéo dài, đau bụng kéo dài và tăng lên và một số dấu hiệu khác.
Bảng 3.26. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về từng dấu hiệu nguy hiểm sau sinh chung cho 5 tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Đau bụng dữ dội | 330 | 31,4 | 433 | 41,2 | 31,2 | <0,001 |
Chảy nhiều máu | 385 | 36,7 | 542 | 51,6 | 40,6 | <0,001 |
Sốt cao | 67 | 6,4 | 186 | 17,7 | 176,5 | <0,001 |
Co giật | 52 | 5,0 | 194 | 18,5 | 270,0 | <0,001 |
Khác | 36 | 3,4 | 58 | 5,5 | 61,7 | >0,05 |
Cho từng dấu hiệu nguy hiểm riêng biệt, sau can thiệp tất cả 4 dấu hiệu nguy hiểm sau sinh là đau bụng dữ dội, chảy nhiều máu, sốt cao, co giật đều gia tăng có ý nghĩa thống kê. Trước can thiệp chỉ có 36,7% biết chảy máu nhiều và sau can thiệp có 51,6% phụ nữ biết dấu hiệu này. Trước can thiệp chỉ có 5% biết dấu hiệu co giật và sau can thiệp có 18,5% phụ nữ biết dấu hiệu này.
Bảng 3.27. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đầy đủ về 5dấu hiệu nguy hiểm sau sinh theo từng tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 41 | 19,5 | 114 | 54,3 | 177,0 | <0,01 |
Hà Giang | 5 | 2,4 | 10 | 4,8 | 100,0 | <0,05 |
Hòa Bình | 3 | 1,4 | 112 | 53,3 | 3678,0 | <0,001 |
Ninh Thuận | 5 | 2,4 | 11 | 5,2 | 116,7 | <0,05 |
Kon Tum | 4 | 1,9 | 59 | 28,1 | 1378,9 | <0,01 |
Khi tính hiệu quả can thiệp về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đầy đủ về 5 dấu hiệu nguy hiểm sau sinh cho từng tỉnh, tại cả 5 tỉnh tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đầy đủ về 5 dấu hiệu nguy hiểm sau sinhđều tăng có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ tăng từ 100-3678%.
Bảng 3.28. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về thời gian cho trẻ bú lần đầu tiên sau sinh chung cho 5 tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Trong vòng 30' | 788 | 75,0 | 775 | 73,8 | 2,6 | >0,05 |
Từ trên 30' đến 1h | 136 | 13,0 | 213 | 20,3 | 56,2 | <0,05 |
Khác | 59 | 5,6 | 39 | 3,7 | 33,9 | >0,05 |
Không biết | 67 | 6,4 | 23 | 2,2 | 65,6 | <0,05 |
Tổng | 1043 | 100 | 1050 | 100 |
Sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức cho trẻ bú ngay trong vòng 30’ sau sinh có giảm nhẹ từ 75,0% xuống 73,8% nhưng không có ý nghĩa thống
kê. Tỷ lệ bà mẹcó kiến thức cho trẻ bú ngay từ trên 30’ đến 1 giờ sau sinh tăng nhanh từ 13% lên20,3%, sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ đạt 56,2%.
77,7
80,.3
100
80
60
40
20
0
Trước can thiệp Sau can thiệp
Biểu đồ 3.10. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về các biện pháp tránh thai chung cho 5 tỉnh
Kết quả chung cho cả 5 tỉnh, trước can thiệp chỉ có 77,7% phụ nữ biết các biện pháp tránh thai nhưng sau khi can thiệptỷ lệ này đã được cải thiện tăng lên 80,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 và chỉ số hiệu quả chỉ đạt 3,4%.
Bảng 3.29. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về các biện pháp tránh thai phân tích theo từng tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 195 | 92,9 | 178 | 84,8 | 8,7 | >0,05 |
Hà Giang | 134 | 63,8 | 137 | 65,2 | 2,2 | >0,05 |
Hòa Bình | 188 | 89,5 | 201 | 95,7 | 6,9 | >0,05 |
Ninh Thuận | 170 | 81,0 | 169 | 80,5 | 0,6 | >0,05 |
Kon Tum | 131 | 62,4 | 157 | 74,8 | 19,9 | >0,05 |
Khi tính hiệu quả can thiệp về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về các biện pháp tránh thai cho từng tỉnh, tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về các biện pháp tránh thai có tăng hoặc giảm nhẹ sau can thiệp và đều không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
31,2
16
100
80
60
40
20
0
Trước can thiệp Sau can thiệp
Biểu đồ 3.11. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về ít nhất 3 quyền của khách hàng trong CSSKSS chung cho 5 tỉnh
Kết quả chung cho cả 5 tỉnh, trước can thiệp chỉ có 16% phụ nữ biết ít nhất 3 quyền của khách hàng trong CSSKSS nhưng sau khi can thiệp tỷ lệ tỷ lệ này đã được cải thiện tăng lên 31,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và chỉ số hiệu quả chỉ đạt 95%.
Bảng 3.30. Thay đổi về tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về ít nhất 3 quyền của khách hàng
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 103 | 49,0 | 95 | 45,2 | 7,8 | >0,05 |
Hà Giang | 49 | 23,3 | 34 | 16,2 | 30,5 | <0,05 |
Hòa Bình | 11 | 5,2 | 111 | 52,9 | 91,7 | <0,001 |
Ninh Thuận | 2 | 1,0 | 25 | 11,9 | 109,0 | <0,001 |
Kon Tum | 3 | 1,4 | 63 | 30,0 | 204,3 | <0,001 |
Tại 3 tỉnh Hòa Bình, Ninh Thuận và Kon Tum, tỷ lệphụ nữ biết ít nhất 3 quyền của khách hàng trong CSSKSS sau can thiệp đều tăng nhanh và có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, 2 tỉnh Phú Thọ và Hà Giang, tỷ lệphụ nữ biết ít nhất 3 quyền của khách hàng trong CSSKSS sau can thiệp đều giảm, đặc biệt ở tỉnh Hà Giang (giảm từ 23,3% trước can thiệp xuống còn 16,2%) tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.