Kết Quả Dự Báo Của 3 Phương Án

t : thứ tự thời gian a,b : các hệ số

Năm học

Tổng dân sô

Dân số 11-14


tuổi

Số HS


THCS

Tỉ lệ HS đi học so với


dân số độ tuổi

Thứ tự thời


gian




y%

t

92-93

1121828

122.500

26316

21,48

1

93-94

1133029

122900

27642

22,49

2

94-95

1143088

123100

30270

24,59

3

95-96

1149485

123598

34941

28,27

4

96-97

1155920

123898

42976

34,69

5

97-98

1162396

124200

49565

39,91

6

98-99

1168909

124425

56478

45,39

7

99-00

1175462

125210

66890

53,42

8

00-01

1191300

125686

71345

56,76

9

01-02

1212263

123655

73182

59,18

10

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Nguồn từ SGD-ĐT Sóc Trăng


Căn cứ vào bảng số liệu ta đi tính các hệ số a,b dựa vào hệ phương trình:


t

n y

t 1


n

na bt

t 1


(1)

ny t ant bnt 2

t


Trong đó:

t 1


t 1


t 1



n

t 2 12 22 32 ...102

t 1

t 2 385



n

yt y1 y2 ...yn

t 1

y 386,18



n

tit1t2 ...tn

i1

t 55


n

yt .t y1.1y2.2 ...yn.n

t 1

y.t 2513, 95


Thay vào hệ (1) ta có hệ tổng quát sau:


386,18=10a+55b

2513,95=78a385b

Đây là hệ phương trình 2 ẩn. Giải hệ ta được: a = 12,621

b = 4,727


Vậy hàm số tuyến tính sẽ là : y = 12,621 + 4,1211 Từ đó:

Thay t = 10, tính được y = 59,891. Vậy tỉ lệ huy động dự báo của năm học 2001 - 2002 là: 74058 h/s

Thay t = 11, tính được y = 64,618. Vậy tỉ lệ huy động dự báo của năm học 2002 - 2003 là: 79412 h/s

Thay t = 12, tính được y = 69,345. Vậy tỉ lệ huy động dự báo của năm học 2003 - 2004 là: 81868 h/s

Thay t = 13, tính được y = 74,072. Vậy tỉ lệ huy động dự báo của năm 2004 - 2005 là: 83439 h/s

Thay t = 14, tính được y = 78,799. Vậy tỉ lệ huy động dự báo của năm 2005 -2006 là: 83716 h/s

Thay t = 15 , tính được y = 83,526. Vậy tỉ lệ huy động dự báo của năm 2006 - 2007 là : 83477 h/s

Thay t = 16, tính được y = 88,253. Vậy tỉ lệ huy động dự báo của năm 2007 - 2008 là: 83112 h/s

Thay t = 17, tính được y = 92,98. Vậy tỉ lệ huy động dự báo của năm 2008 - 2009 là: 80227 h/s

Thay t = 18, tính được y = 97,707 . Vậy tỉ lệ huy động dự báo của năm 2009-2010 là: 78153 h/s

Kết quả dự báo qui mô học sinh THCS theo phương án 1


Năm

Dân số (người)

Dân số trong độ tuổi

11-14 tuổi

Tỉ lệ HỌC SINH THCS

so với dân số độ tuổi

Số HS THCS

(người)

2001-2002

1212263

123655

59,891

74058

2002-2003

1231073

122895

64.62

79412

2003-2004

1249602

118060

69.35

81868

2004-2005

1267846

112646

74.07

83439

2005-2006

1285904

106241

78.80

83716

2006-2007

1303771

99942

83.53

83477

2007-2008

1321443

94175

88.25

83112

2008-2009

1338917

86285

92.98

80227

2009-2010

1356189

79988

97.71

78153

ii) Phướng án 2 : Theo dự báo của Sở Giáo dục-Đào tạo về học sinh THCS đến năm 2008


Năm học

01-02

02-03

03-04

04-05

05-06

06-07

07-08

HS THCS

71345

75060

76640

78600

81170

80990

80590

iii) Phương án 3: Dựa vào nghị quyết của Tỉnh ủy Tỉnh Sóc Trăng lần 10 nhiệm kỳ 2001- 2005. Phấn đấu đạt tỉ lệ huy động học sinh THCS đến trường đúng độ tuổi tăng dần từng năm từ 65% -70%.


Năm

Dân số

Độ tuổi 11-14

Tỉ lệ huy động

%

Số học sinh

2001-2002

1212263

123655

65

80376

2002-2003

1231073

122895

66

81111

2003-2004

1249602

118060

67

79100

2004-2005

1267846

112646

68

76599

2005-2006

1285904

106241

69

73306

2006-2007

1303771

99942

70

69959

2007-2008

1321443

94175

71

66864

2008-2009

1338917

86285

72

62125

2009-2010

1356189

79988

73

58391

Nguồn: Theo nghị quyết của Tỉnh ủy Sóc Trăng (Nhiệm kỳ 2001-2005)

Bảng 8. Kết quả dự báo của 3 phương án


Năm

Dân số độ tuổi

Phương án 1

Phương án 2

Phương án 3

Tỉ lệ

Số HS

Tỉ lệ

Số HS

Tỉ lệ

Số HS

2001-2002

123655

59,891

79412

57.70

71345

65

80376

2002-2003

122895

64.62

81868

61.08

75060

66

81111

2003-2004

118060

69.35

83439

64.92

76640

67

79100

2004-2005

112646

74.07

83716

69.78

78600

68

76599

2005-2006

106241

78.80

83477

76.40

81170

69

73306

2006-2007

99942

83.53

83112

81.04

80990

70

69959

2007-2008

94175

88.25

80227

85.57

80590

71

66864

2008-2009

86285

92.98

79412



72

62125

2009-2010

79988

97.71

81868



73

58391


BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CÁC PHƯƠNG ÁN

BIỂU ĐỒ DỰ ĐOÁN SỐ LƯỢNG HS THCS THEO 3 PHƯƠNG ÁN



Phương án 1

Phương án 2

Phưtíng ẩn 3


2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009


NĂM HỌC

Nhận xét kết quả của 3 phương án :


Phương án 1: Đã căn cứ vào sự phát triển dân số, căn cứ vào tỉ lộ học sinh đến trường hằng năm, kết quả cho ta được một con số khá gần với thực tế năm học 2001-2002.

Phương án 2: Cũng trên tỷ lệ gia tăng dân số, xác định được con số khá gần với thực tế năm học 2001-2002 .

Phương án 3: Theo kết quả thu được, số học sinh cần huy động đến trường trong những năm đầu có hơi cao so với thực tế chung, riêng đến năm học 2005-2006 đạt tỉ lệ 70% học sinh trong độ tuổi đến trường thì hơi thấp.

Dựa vào đồ thị biểu diễn của ba phương án, ta thấy số lượng học sinh của phương án 1 và phương án 2 là khá gần nhau và khá hợp lý. Trong những năm đầu có sai lệch chút ít, nhưng những năm sau lại có sự trùng lặp, khớp nhau. Ta có thể chọn trung bình cộng của hai phương án thì tốt nhất.

Tỉ lệ và số lượng học sinh được chọn là:


Bảng 9. Số lượng học sinh được dự báo


Năm

Chọn tỉ lệ

Số học sinh

2001-2002

58.80

72704

2002-2003

62.85

77240

2003-2004

67.14

79260

2004-2005

71.93

81Ờ21

2005-2006

77.60

82443

2006-2007

82.29

82237

2007-2008

86.91

81847

2008-2009

92.98

80228

2009-2010

97.71

78156


4 1 1 2 Dư báo nhu cầu giáo viên Ta có thể dùng nhiều cách để dự báo nhu cầu 1

4.1.1.2. Dư báo nhu cầu giáo viên


Ta có thể dùng nhiều cách để dự báo nhu cầu giáo viên.


i) Dựa vào định mức giáo viên / lớp


Căn cứ vào tiêu chuẩn định mức của nhà nước theo quyết định số 243/CP ngày 28/6/1979 của Hội đồng chính phủ qui định về tổ chức bộ máy, biên chế của các trường phổ thông như sau:


Cấp học

Số HS/Lớp

Số GV/Lớp

THCS

40-45

1,7- 1,85

Như vậy , để xác định số giáo viên cần thiết ta dùng công thức: GV = SL x ĐM

Trong đó :


GV: Số giáo viên cần dự báo SL: Số lớp

ĐM : định mức GV/Lớp (1,85)


Áp dụng công thức trên ta có thể dự báo giáo viên như sau:


Năm học

Tổng số học sinh

Tổng số lớp

Nhu cầu giáo viên theo

định mức 1,85

Ghi chú

40hs/lớp

45hs/lớp

40hs/lớp

45hs/lớp


2001-2002

72704

1818

1616

3363

2989


2002-2003

77240

1931

1716

3572

3175


2003-2004

79260

1981

1761

3666

3258


2004-2005

81021

2026

1800

3747

3331


2005-2006

82443

2061

1832

3813

3389


2006-2007

82237

2056

1827

3803

3381


2007-2008

81847

2046

1819

3785

3365


2008-2009

80228

2006

1783

3711

3298


2009-2010

78156

1954

1737

3615

3213



ii) Theo phương pháp định mức tải trọng.


Căn cứ vào kế hoạch dạy học tại Trường THCS ban hành theo quyết định số 75/GDPT ngày 26/8/1992 về nhu cầu giáo viên cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đào tạo ở trường THGS được xác định thông qua số tiết học của các môn trong, một tuần. Đặc biệt theo chương trình THCS mới ban hành, áp dụng từ năm học 2002-2003.

Tổng số tiết các môn học trong 1 tuần của 4 khối: Khối 6, khối 7, khối 8, khối 9 là 111 tiết. Tổng số tuần thực học của 1 năm là 35 tuần .

Trung bình một lớp cấp THCS học 30 tiết/tuần. Như vậy, ta có thể dự báo theo bảng sau:



2001-2002

2002-2003

2003-2004

2004-2005

2005-2006

Số HS/Lớp

40

45

40

45

40

45

40

45

40

45

Tổng số HS

72704

77240

79260

81021

82443

Số lớpTHCS

1818

1616

1931

1716

1981

1761

2026

1800

2061

1832

Tổng số tiết

dạy / tuần

54540

48480

57930

51480

59430

52830

60780

54000

61830

54960

Số giáo viên cần có (định mức 20 tiết /tuần)

2727

2424

2897

2574

2972

2642

3039

2700

3092

2748



2006-2007

2007-2008

2008-2009

2009-2010

SỐ HỌC SINH/Lớp

40

45

40

45

40

45

40

45

Tổng số HS

82237

81847

80228

78156

Số lớp THCS

2506

1827

2046

1819

2006

1783

1954

1737

Tổng số tiết dạy / tuần

61678

54825

61385

54565

60171

53485

58617

52104

Số giáo viên cần có (định mức 20 tiết

/tuần)

3084

2741

3069

2728

3009

2674

2931

2605

iii) Lựa chọn phương án Xét cả 2 phương án ta thấy:

+ Trong thời gian tới ? ta thấy tỉ lệ học sinh /lớp cần phấn đấu đạt 40hs/lớp là tốt nhất.

Nên chọn số liệu hưổng theo tỉ lệ 40HS/lớp.

+ Xét phương án 2, theo cách tính định mức tải trọng thì con số này chưa thể hiện hết các hoạt động khác của giáo viên mà chỉ căn cứ vào tiết dạy. Hơn nữa, trong năm học 2001-2002 số giáo viên cần thiết gần với số liệu của phương án 1 hơn. Ta chọn theo phương án .


iv Dự báo nhu cầu giáo viên cần đào tạo thêm Để xác định nhu cầu giáo viên 2


iv) Dự báo nhu cầu giáo viên cần đào tạo thêm.


Để xác định nhu cầu giáo viên cần có của một năm học nào đó ta phải chú ý các yếu tố thực tiễn sau đây:

Để có được số giáo viên của một năm học cụ thể phải có kế hoạch đào tạo từ 3 năm trước (Vì khóa đào tạo giáo viên THCS tại Trường CĐSP phải kéo dài trong 3 năm)

Qui mô đào tạo của Trường CĐSP Sóc Trăng không được vượt quá khả năng về đội ngũ giáo viên sư phạm, cơ sở vật chất hiện có.

Nắm được số lượng giáo viên đang có trong năm học đó.

Ước lượng được tỉ lệ % hao hụt hằng năm vì nhiều lý do .

Sau khi đào tạo, mỗi giáo viên ra trường dạy được 2 môn. Nhưng có một môn chính và một môn phụ. Vì môn phụ được học với thời gian khoảng 3/7 so với môn chính nên chất lượng dạy môn phụ không tốt. Do vậy, trong cách tính số lượng giáo viên đào tạo mới ta chỉ lấy môn chính làm chuẩn.

Như vậy, muốn dự báo nhu cầu giáo viên THCS cần thiết, đáp ứng qui mô phát triển Giáo dục - Đào tạo của tỉnh nói chung và của cấp THCS nói riêng trong những năm tới phải căn cứ


56

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 31/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí