Sau khi nhận được Khế ước nhận nợ (liên lưu người vay), Giám đốc NHCSXH nơi cho vay thực hiện việc điều chỉnh mức cho vay mới hàng tháng và lãi suất cho vay mới theo quy định tại văn bản này vào Khế ước nhận nợ cả liên lưu NHCSXH và liên lưu người vay (Phương pháp ghi chép trên Khế ước nhận nợ được thực hiện theo phụ lục hướng dẫn đính kèm).
- Tổ chức giải ngân
a. Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ học.
- Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của từng học kỳ.
- Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học được sử dụng làm căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo phải có Giấy xác nhận mới của nhà trường.
b. Đến kỳ giải ngân, người vay mang Chứng minh nhân dân, Khế ước nhận nợ đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán bộ Ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo quy định.
c. NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay theo phương thức của NHCSXH nơi cho vay, chuyển tiền cho HSSV nhận tiền mặt tại trụ sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc chuyển khoản cho HSSV đóng học phí cho nhà trường theo đề nghị của người vay.
- Quản lý quá trình thu hồi nợ
NHCSXH thực hiện quản lý quá trình thu hồi nợ cụ thể như sau:
- Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc
khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay.
- Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong Khế ước nhận nợ. Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
- NHCSXH thu lãi tiền vay theo định kỳ hàng tháng, quý như trong thoả thuận với người vay.
Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó; trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau.
- Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.Tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
- Trường hợp, người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị xã hội, Tổ TK&VV và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp, người vay có khả năng trả nợ nhưng không trả thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi vốn theo quy định của pháp luật.
(v) Theo dõi, thanh kiểm tra và sơ kết, tổng kết
Việc theo dõi và thanh kiểm tra được thực hiện đối với từng đối tượng cụ thể như sau:
a. Đối với hộ gia đình
- Tổ TK&VV kiểm tra điều kiện vay vốn của người vay khi nhận hồ sơ vay vốn từ người vay để xác định đúng đối tượng được vay. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát đôn đốc người vay trong Tổ TK&VV sử
dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn cam kết; chứng kiến và giám sát các buổi giải ngân cho vay, thu nợ, thu lãi.Tổ TK&VV cũng cùng với các tổ chức chính trị - xã hội bàn bạc thống nhất ý kiến đề xuất xử lý các khoản nợ bị rủi ro trình UBND cấp xã xác nhận.
- Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã chỉ đạo và tham gia cùng Tổ TK&VV tổ chức họp Tổ để bình xét công khai người vay có nhu cầu xin vay vốn và đủ điều kiện vay đưa vào danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH . Đồng thời, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay theo hình thức đối chiếu công khai và thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích, vay ké, bỏ trốn, chết, mất tích, bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn…) để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết hợp với Tổ TK&VV và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan (nếu có). Tổ chức chính trị-xã hội cấp xã cũng chỉ đạo và giám sát Ban quản lý Tổ TK&VV trong việc thực hiện Hợp đồng uỷ nhiệm đã ký với NHCSXH.
- NHCSXH thực hiện kiểm tra đối chiếu Danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH với Danh sách thành viên Tổ TK&VV. Kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định. Định kỳ hoặc đột xuất, lãnh đạo NHCSXH mời các thành viên trong Ban đại diện HĐQT NHCSXH cùng cấp thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, của người vay và của tổ chức Hội cấp dưới trong việc chấp hành CSTD và hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay. NHCSXH cũng chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các Điểm giao dịch tại xã để trao đổi về kết quả uỷ thác, tồn tại, vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có)…
b. Đối với HSSV vay tại NHCSXH nơi trường đóng trụ sở: NHCSXH nơi cho vay kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ xin vay và kiểm tra thực tế việc sử dụng vốn vay.
Định kỳ hàng quý, hàng năm, NHCSXH làm đầu mối liên hệ với các tổ chức Hội đoàn thể để tổng hợp số liệu và báo cáo sơ kết, tổng kết công tác cho vay HSSV trong cả nước. Thông qua đó NHCSXH từ cấp Chi nhánh đến Hội sở chính sẽ nắm bắt được tình hình tổ chức cho vay tại các địa phương, những đề xuất, kiến nghị cần điều chỉnh nhằm từng bước hoàn thiện công tác cho vay theo từng giai đoạn cụ thể.
Tổng kết 5 năm, NHCSXH tổ chức Hội nghị báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ban ngành để có bức tranh toàn cảnh về công tác cho vay HSSV; đánh giá mặt được và chưa được, qua đó xây dựng kế hoạch và phương án triển khai trong 5 năm tiếp theo..
2.2.3. Các tiêu chí đo lường kết quả thực thi
2.2.3.1. Quy mô tín dụng
(i)Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH có sự thay đổi rõ rệt qua các năm. Các Quyết định về tín dụng đối với HSSV được Thủ tướng Chính phủ ban hành với những thay đổi về chính sách và điều kiện vay vốn như: quy định nâng mức cho vay (từ 150.000đồng/HSSV/ tháng lên 1.100.0000đ/HSSV/tháng), lãi suất từ 0,5% - 0,55%/tháng, các đối tượng vay vốn được mở rộng hơn trước (hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, lao động học nghề nông thôn, bộ đội xuất ngũ…) đã tạo điều kiện cho các hộ gia đình tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
Dư nợ cho vay chương trình HSSV tăng trong năm 2012 và giảm qua các năm gần đây (Bảng 2.2). Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ tăng trưởng cho vay HSSV là từ năm 2012 là năm bắt đầu giai đoạn trả nợ của HSSV vay từ những năm 2007.
Đơn vị: Tỷ đồng | ||||
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tổng dư nợ | 113.921 | 121.699 | 129.456 | 142.528 |
Tỷ lệ tăng trưởng tổng dư nợ (%) | 9,80% | 6,83% | 6,37% | 10,10% |
Dư nợ cho vay HSSV | 35.802 | 34.262 | 29.794 | 24.456 |
Tỷ lệ tăng trưởng DN HSSV (%) | 7,04% | -4,30% | -13,04% | -17,92% |
Tỷ trọng DN HSSV/Tổng DN (%) | 31,43% | 28,15% | 23,01% | 17,16% |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Về Tín Dụng Học Sinh Sinh Viên Ở Một Số Nước Và Rút Ra Bài Học Áp Dụng Đối Với Việt Nam
- Giới Thiệu Về Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam
- Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - 8
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Thực Thi Chính Sách Tín Dụng Đối Với Học Sinh Sinh Viên Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam
- Mục Tiêu Của Chương Trình Tín Dụng Học Sinh Sinh Viên Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Đến Năm 2020
- Điều Chỉnh Chính Sách Cho Vay Một Cách Hợp Lý Nhằm Khuyến Khích Và Tạo Điều Kiện Đáp Ứng Nhu Cầu Học Tập Của Học Sinh Sinh Viên
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay các chương trình tín dụng của NHCSXH
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012, 2013, 2014, 2015 của NHCSXH
(ii) Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV
Qua bảng 2.3 ta thấy, tỷ trọng dư nợ chương trình HSSV chiếm khoảng từ 17 – 32% so với tổng dư nợ của các chương trình và đứng thứ hai trong danh mục các chương trình tín dụng có dư nợ lớn của NHCSXH.
Kết quả trên khẳng định sự nỗ lực rất lớn của toàn hệ thống NHCSXH, sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức nhận ủy thác, sự quan tâm chỉ đạo của Ban đại diện HĐQT các cấp, chính quyền địa phương như:
- NHCSXH không ngừng tăng cường mối liên kết với chính quyền địa phương các cấp trong việc tuyên truyền CSTD đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
- NHCSXH các cấp đã tăng cường tác động đến người vay để nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay đối với việc trả nợ Ngân hàng, để người vay hiểu rõ đây là một khoản tín dụng có hoàn trả, khác với khoản cấp phát không hoàn lại.
- NHCSXH đã điều chỉnh phương thức ủy thác từ toàn phần sang ủy thác bán phần, không ủy thác cho các tổ trưởng Tổ TK&VV, các tổ chức chính trị - xã hội trực tiếp thu nợ, mà chỉ ủy nhiệm thu lãi đối với những tổ có đủ tín nhiệm nhằm hạn chế nợ xâm tiêu.
(iii) Mức tăng dư nợ bình quân một HSSV
Dư nợ bình quân một HSSV trong những năm gần đây có mức tăng rất ấn tượng thể hiện qua bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Dư nợ cho vay HSSV (tỷ đồng) | 35.802 | 34.262 | 29.794 | 24.456 |
Số HSSV vay vốn | 2.314.879 | 2.093.881 | 1.677.964 | 1.317.938 |
Bình quân dư nợ/HSSV (triệu đồng) | 15.466.035 | 16.362.917 | 17.756.042 | 18.556.260 |
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân/ 01 HSSV | 5,80% | 8,51% | 4,51% |
Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 2013, 2014, 2015, 2016 của NHCSXH
Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy số tiền NHCSXH hiện đang cho vay đối với một HSSV bình quân tăng qua các năm, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ đối với đối tượng HSSV qua việc tập trung nguồn vốn cho vay, mở rộng đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay và thời hạn trả nợ vì vậy bình quân dư nợ một HSSV tăng đáng kể. Năm 2012, dư nợ bình quân một HSSV là 15,5 triệu đồng nhưng đến năm 2015, dư nợ bình quân một HSSV là 18,5 triệu đồng tăng 20% so với năm 2012. Điều này phản ánh khả năng của NHCSXH trong việc hỗ trợ vốn cho HSSV ngày càng phù hợp với nhu cầu vay vốn hàng năm.
2.2.3.2. Số lượng khách hàng
Qua bảng số liệu 2.5 – Số HSSV vay vốn tại NHCSXH, ta thấy, tỷ trọng HSSV vay vốn trên tổng khách hàng còn dư nợ tại NHCSXH chiếm tỷ lệ khá cao từ 15% - 28%. Số lượng HSSV vay vốn tại NHCSXH đang giảm dần từ năm 2012 đến 2015. Số HSSV đang theo học tại các cơ sở đào tạo, các trường năm học 2013-2014 giảm 0,73% so với năm học 2012-2013, số tuyệt đối giảm 20.927 HSSV trong khi những năm trước số HSSV nhập học hằng năm tăng bình quân 10% mỗi năm (nguồn số liệu báo cáo thống kê do Bộ Giáo
dục và Đào tạo cung cấp), vì vậy năm 2014, số lượng HSSV vay vốn tại NHCSXH là 1.886.289 HSSV giảm 19,86% so với năm 2013.
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Số khách hàng còn dư nợ các chương trình | 8.517.702 | 8.653.095 | 8.636.505 | 8.498.263 |
Tỷ lệ tăng trưởng (%) | 1,59% | -0,19% | -1,60% | |
Số HSSV còn dư nợ | 2.314.879 | 2.093.881 | 1.677.964 | 1.317.938 |
Tỷ lệ tăng trưởng (%) | -9,55% | -19,86% | -21,46% | |
Tỷ trọng HSSV/tổng khách hàng (%) | 27,18% | 24,20% | 19,43% | 15,51% |
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2013, 2014, 2015, 2016 của NHCSXH |
NHCSXH đã không ngừng mở rộng mạng lưới, vươn tới những vùng miền của cả nước phục vụ HSSV có hoàn cảnh khó khăn không chỉ ở thành thị, vùng nông thôn mà cả miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nỗ lực đó thể hiện ở việc đến 31 tháng 12 năm 2015, Ngân hàng Chính sách xã hội đã đạt 11.068 Điểm giao dịch cấp xã trên tổng số 11.162 xã, phường, thị trấn trong cả nước.
2.2.3.3. Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay học sinh, sinh viên
Tình hình nợ quá hạn chương trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 thể hiện qua bảng số liệu 2.6.
Số liệu trong bảng 2.6 cho thấy nợ quá hạn cho vay HSSV năm 2014, 2015 tăng, năm 2012 tỷ lệ NQH chiếm tỷ lệ 0,47% so với tổng dư nợ cho vay HSSV, nhưng đến cuối năm 2014 nợ quá hạn giảm chỉ còn 0,38% so với tổng dư nợ cho vay HSSV.
Đến 31/12/2014 tỷ lệ nợ quá hạn các chương trình tín dụng tại NHCSXH chiếm 0,41% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn hộ nghèo chiếm 0,58% tổng dư nợ cho vay hộ nghèo. Nếu so sánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV với tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo và tỷ lệ nợ quá hạn của tất cả các chương trình tín dụng tại NHCSXH thì tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV chiếm
tỷ lệ rất nhỏ, chiếm khoảng 0,38% tổng dư nợ HSSV và chiếm khoảng 0,08% tổng dư nợ các chương trình.
Đơn vị tính: Tỷ đồng | |||
Chỉ tiêu | 2012 | 2013 | 2014 |
- Tổng dư nợ | 113.921 | 121.699 | 129.456 |
- Dư nợ cho vay HSSV | 35.802 | 34.262 | 29.794 |
- Dư nợ cho vay hộ nghèo | 41.560 | 41.650 | 39.252 |
+ NQH các chương trình TD | 1.179 | 963 | 536 |
+ NQH cho vay HSSV | 167 | 168 | 114 |
+ NQH cho vay hộ nghèo | 580 | 452 | 226 |
+ Tỷ lệ NQH các chương trình/Tổng dư nợ | 1,03% | 0,79% | 0,41% |
+ Tỷ lệ NQH hộ nghèo/Tổng dư nợ hộ nghèo | 1,40% | 1,09% | 0,58% |
+ Tỷ lệ NQH HSSV/Tổng dư nợ HSSV | 0,47% | 0,49% | 0,38% |
Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 2014, 2015,2016 của NHCSXH
Tỷ lệ nợ quá hạn Chương trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH mặc dù đạt tỷ lệ thấp so với tổng dư nợ nhưng chưa thực sự phản ánh đúng thực trạng các khoản nợ quá hạn của ngân hàng, khả năng tiềm ẩn tỷ lệ nợ xấu cao, điều này được thể hiện như sau:
- Việc hạch toán và quản lý phân loại nợ của NHCSXH không thực hiện phân loại nợ theo chất lượng tín dụng như các NHTM khác. Phân loại nợ của NHCSXH được theo dõi không chi tiết mà chỉ được hạch toán trên 2 tài khoản là nợ đủ tiêu chuẩn và nợ cần chú ý. Cách quản lý này chưa phản ánh đúng tính chất các khoản nợ gây khó khăn trong công tác quản trị và phân loại khách hàng của ngân hàng, vì vậy tỷ lệ này chưa đánh giá chính xác chất lượng tín dụng.