Thiết Kế Các Chủ Đề Lịch Sử Việt Nam Từ Năm 1919 Đến Nay Cho Học Sinh Chuyên Sử Ở Trường Thpt Thành Phố Hà Nội


64


Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm mục tiêu nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Trong đó:

Thứ nhất, Chương trình chọn lọc các chủ đề và chuyên đề lịch sử mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển năng lựcgiáo dục lịch sử đối với từng lớp học.

Thứ hai, tính hệ thống của Chương trình được biểu hiện qua mối liên hệ logic giữa các hợp phần kiến thức (trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới, mối quan hệ nhân – quả trong lịch sử, sự tiếp nối và thay đổi của tiến trình lịch sử,...).

Thứ ba, Chương trình đảm bảo cho học sinh tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, tư tưởng; giúp học sinh xây dựng năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội thế giới, khu vực và Việt Nam.

3.1.3. Nội dung kiến thức lịch sử được tích hợp

- Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử (2018), việc đổi mới nội dung lịch sử trong dạy học đã thể hiện rất rõ nét. Bên cạnh phần lịch sử thế giới được hệ thống lại, tinh giản hơn; phần Lịch sử Việt Nam cũng được định hướng thành các chủ đề lớn như: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam từ 1945 đến nay; Những cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam; Ngoại giao Việt Nam: truyền thống và hiện đại; Hành trình đổi mới của Việt Nam từ 1986 đến nay; Hồ Chí Minh – anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa lớn.

- Phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay có vị trí đặc biệt quan trọng đối với tiến trình lịch sử dân tộc. Trong một thế kỉ đó, phản ánh nhiều biến động, thay đổi của vận mệnh dân tộc, yếu tố dân tộc và thời đại được hòa quyện, chi phối lẫn nhau. Bên cạnh đó, nội dung phần lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay cũng được sử dụng chủ yếu trong học tập, thi cử dành cho đối tượng học sinh THPT, đặc biệt với đối tượng HS chuyên Sử. Vì vậy, việc tích hợp nội dung để xây dựng các chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của HS THPT nói chung và học sinh chuyên Sử nói riêng là phù hợp với thực tiễn.

3.1.4. Đổi mới về hình thức tổ chức dạy học

Để đạt được mục tiêu hình thành, phát triển năng lực cho HS, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước, bên cạnh việc đổi mới chương trình, SGK, thì việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của nền giáo dục. Theo đó, chúng ta xác định:

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc chuyển hình thức tổ chức giáo dục từ chủ yếu là dạy học trên lớp sang đa dạng hoá hình thức học tập, đồng thời với dạy học trên lớp phải chú trọng các hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học.


65


Cân đối giữa dạy học và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giữa hoạt động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân; giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn để đảm bảo hiệu quả của việc giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho học sinh, vừa đảm bảo chất lượng giáo dục chung, vừa phát triển tiềm năng của cá nhân người học.

- Tăng cường tính hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi mới việc lựa chọn và thiết kế nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tạo điều kiện cho học sinh được học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet... Từ đó phát triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời.

Mở rộng không gian dạy học, không chỉ trong lớp học mà còn trên thực địa (di tích lịch sử và văn hoá), bảo tàng, khu triển lãm...; tổ chức cho học sinh đi tham quan, dã ngoại, kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động trải nghiệm trên thực tế.

3.1.5. Đổi mới về phương pháp dạy học

Để phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong các hoạt động học tập, GV không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức lịch sử cho học sinh mà chú trọng việc hướng dẫn học sinh nhận diện và khai thác các nguồn sử liệu, từ đó tái hiện quá khứ, nhận thức lịch sử, đưa ra những luận giải, đánh giá về bối cảnh, nguồn gốc, sự phát triển của sự kiện, quá trình lịch sử để tìm kiếm sự thật lịch sử một cách khoa học, xây dựng và phát triển những năng lực chuyên môn của môn Lịch sử.

Phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực chú trọng đến vấn đề như: phát hiện và giải quyết vấn đề, làm việc theo nhóm, coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan như: hiện vật lịch sử, tranh ảnh lịch sử, bản đồ, biểu đồ, sa bàn, mô hình, phim tài liệu lịch sử. Học sinh cần được trang bị phương pháp tự học, biết cách tìm tòi, khai thác các nguồn sử liệu, đồng thời biết cách phân tích sự kiện, quá trình lịch sử và tự mình rút ra những nhận xét, đánh giá, tạo cơ sở phát triển năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội Việt Nam và thế giới. Thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, giáo viên giúp học sinh trở thành “người đóng vai lịch sử” để khám phá lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống.[10;72]

- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập của người học.

Cần tổ chức để HS tự tìm tòi kiến thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực thông qua các hoạt động học tập dưới sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên; học sinh được trình bày và bảo vệ ý kiến của mình,


66


được lắng nghe và phản biện ý kiến của bạn, nhất là khi tham gia các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.

3.1.6. Đổi mới về kiểm tra đánh giá

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:

Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);

Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Theo đó, trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức…, sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;

Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;

Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành; sản phẩm dự án, kết hợp giữa trắc nghiệm với tự luận. Trong đó, kiểm tra đánh giá bằng hình thức tự luận thường đòi hỏi cao về tư duy, óc sáng tạo và tính lôgic của vấn đề, đặc biệt là sự thể hiện những ý kiến cá nhân trong cách trình bày, tuy nhiên không bao quát được hết kiến thức chương trình giáo dục phổ thông và kết quả kiểm tra nhiều khi còn phụ thuộc vào năng lực của người chấm bài. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan với ưu điểm là thích hợp với quy mô lớn, học sinh không phải trình bày cách làm, số lượng câu hỏi lớn nên có thể bao quát được kiến thức toàn diện của học sinh, việc chấm điểm trở nên rất đơn giản dựa trên mẫu đã có sẵn, có thể sử dụng máy để chấm cho kết quả rất nhanh, đảm bảo được tính công bằng, độ tin cậy cao. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là không thể hiện được tính sáng tạo, lôgic của khoa học và khả năng biểu cảm trước các vấn đề chính trị, xã hội, con người của đất nước, nhiều khi sự lựa chọn còn mang tính may mắn. Do đó việc kết hợp hai hình thức kiểm tra này sẽ phát huy được những ưu điểm và hạn chế bớt những nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra.

Đây cũng là một cơ sở quan trọng để chúng tôi thiết kế nội dung chủ đề và sử dụng hợp lí các hình thức kiểm tra đánh giá đối với HS khi học tập các chủ đề lịch sử.


67


3.1.7. Đối tượng là học sinh chuyên Sử

Theo chương trình phổ thông tổng thể (2018), việc vận dụng chương trình môn Lịch sử cần lưu ý đến các nhóm đối tượng học sinh khác nhau như: học sinh giỏi, khá, trung bình, dưới trung bình. Chương trình xác định chuẩn kiến thức, năng lực ở mức độ trung bình mà tất cả học sinh đều phải đạt được.

Đối với học sinh khá, giỏi, chương trình có phần kiến thức và bài tập nâng cao để giáo viên hướng dẫn theo nhóm đối tượng phù hợp; đặc biệt đối với học sinh có năng khiếu hoặc có nhu cầu học chuyên sâu về Lịch sử cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển năng lực chuyên biệt của học sinh.

HS chuyên Sử phần lớn là những HS có năng khiếu môn học, với những đặc điểm nổi bật như: thông tuệ, sáng tạo, có tinh thần tự học, chăm chỉ, đam mê, yêu thích Lịch sử, có nhu cầu được học tập nâng cao, chuyên sâu ở những vấn đề lịch sử trọng tâm. Vì vậy, việc thiết kế nội dung học tập thành chủ đề vừa đảm bảo tính cơ bản, khái quát, vừa đảm bảo tính nâng cao là phù hợp với đặc điểm và đáp ứng được nhu cầu học tập của HS chuyên.

Tuỳ theo nội dung của từng bài dạy, giáo viên áp dụng việc thực hiện phương pháp giáo dục theo nhóm đối tượng học sinh trong một số hoạt động học tập, cụ thể: giao câu hỏi, bài tập cho các nhóm khác nhau đồng thời duy trì những hoạt động chung của lớp để phát triển sự tương tác giữa các đối tượng học sinh trong quá trình giáo dục môn Lịch sử.

Từ thực tiễn giảng dạy ở lớp chuyên Sử, chúng tôi nhận thấy, việc học tập theo chủ đề là nhu cầu cần thiết để làm sâu sắc, hệ thống, khái quát hơn kiến thức; phát triển năng lực bộ môn, đáp ứng được yêu cầu của các kì thi học sinh giỏi các cấp và định hướng tương lai cho học sinh, đặc biệt với các lớp 12 chuyên Sử - các em đang hướng tới sự trưởng thành về nhận thức, có sự lựa chọn về nghề nghiệp tương lai. Việc học tập theo chủ đề trong môn Lịch sử giúp các em có cơ sở lựa chọn, quyết định khối, ngành học mà các em theo đuổi trong môi trường Đại học.

3.2. Thiết kế các chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay cho học sinh chuyên Sử ở trường THPT thành phố Hà Nội

Để thiết kế các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay cho học sinh chuyên sử, chúng tôi xác định quy trình thiết kế gồm các bước cơ bản như: xác định lí do thiết kế chủ đề; xây dựng mục tiêu, yêu cầu cần đạt về kiến thức, năng lực và phẩm chất khi dạy học chủ đề; xây dựng nội dung kiến thức của chủ đề phục vụ công tác giảng dạy và học tập cho đối tượng HS chuyên Sử; xác định các phương pháp tổ chức dạy học chủ đề và nội dung có thể kiểm tra đánh giá khả năng tiếp nhận, tư duy và vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS trong quá trình học tập chủ đề.


68


Do đề tài được nghiên cứu khi Chương trình phổ thông tổng thể và Chương trình phổ thông 2018 đã được thông qua, nhưng chương trình Lịch sử cho cấp THPT chưa được thực hiện. Vì vậy, trong quá trình thiết kế các chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay, chúng tôi có sự kết nối giữa chương trình hiện hành với định hướng về nội dung của Chương trình phổ thông môn Lịch sử 2018. Theo đó, phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay, chúng tôi thiết kế các chủ đề như sau:

Bảng 3.1. Các chủ đề Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay

STT

TÊN CHỦ ĐỀ

GHI CHÚ

1

Hai khuynh hướng cứu nước trong phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ

nhất (1919) đến năm 1930

- Chương trình hiện hành (Bài 13, Bài 14; Bài 15 SGK Lịch sử 12 Nâng cao).

2

Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam

- Chương trình hiện hành (Bài 19 SGK Lịch sử 12 Nâng cao).

- Chương trình 2018 (Cách mạng Tháng Tám và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng

Tám năm 1945 đến nay)

3

Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc

– Hồ Chí Minh đối với Cách mạng Việt Nam

- Chương trình hiện hành ( Bài 14, Bài 15, Bài 18, Bài 19, Bài 20, Bài 21, Bài

23, Bài 24, Bài 25, Bài 26 SGK Lịch sử

12 Nâng cao)

- Chương trình 2018 (Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Nam)

4

Vai trò của Mặt trận dân tộc thống nhất đối với cách mạng Việt Nam từ

năm 1930 đến nay.

- Chương trình hiện hành: Bài 16, bài 17, Bài 18, Bài 19, Bài 20, Bài 22 SGK

Lịch sử 12 Nâng cao

5

Những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1946-1954)

- Chương trình hiện hành : Bài 21, Bài 22, Bài 23 SGK Lịch sử 12 Nâng cao.

- Chương trình 2018 (Cuộc kháng chiến

chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

6

Đấu tranh trên mặt trận ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp và

chống Mĩ (1945 -1975)

- Chương trình hiện hành : Bài 20, bài 23, Bài 24, Bài 26, Bài 27 SGK Lịch sử

12 Nâng cao

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay theo hướng phát triển năng lực học sinh chuyên Sử trường THPT thành phố Hà Nội - 10


69





- Chương trình 2018 (Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam)

7

Hậu phương trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975)

- Chương trình hiện hành: Bài 21, Bài 22, Bài 23, Bài 25, Bài 26, Bài 27, Bài 28 SGK Lịch sử 12 Nâng cao.

- Chương trình chuyên sâu môn Lịch sử (Ban hành kèm theo số/2019/QĐ-BGDĐT năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo)

8

Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay

- Chương trình hiện hành : Bài 31 SGK Lịch sử 12 Nâng cao.

- Chương trình 2018 (Công cuộc đổi

mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay)

9

Chủ quyền biển đảo Việt Nam

- Chương trình 2018 (Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp

pháp của Việt Nam ở Biển Đông)


Sở dĩ chúng tôi lựa chọn thiết kế nội dung của các chủ đề nói trên vì đây là những nội dung trọng tâm của cả Chương trình phổ thông hiện hành và Chương trình phổ thông 2018, có cả ở chương trình phổ thông cơ bản và chương trình nâng cao. Đây là phần lịch sử có vị trí đặc biệt quan trọng đối với tiến trình lịch sử dân tộc. Trong một thế kỉ đó, phản ánh nhiều biến động, thay đổi của vận mệnh dân tộc, yếu tố dân tộc và thời đại được hòa quyện, chi phối lẫn nhau. Các chủ đề này không chỉ giúp HS chuyên hiểu sâu sắc hơn những vấn đề cơ bản của chương trình phổ thông, mà còn góp phần nâng cao, chuyên sâu hơn những vấn đề cơ bản, giúp HS chuyên được củng cố, hệ thống, nâng cao kiến thức phục vụ tốt cho các em trong quá trình học tập, có thể vận dụng những kiến của các chủ đề này để giải quyết các nhiệm vụ học tập và các tình huống đặt ra trong thực tiễn cuộc sống; tham gia các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia; thi trung học phổ thông cuối cấp; đồng thời còn là một trong những cơ sở giúp các em có sự định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Ở phần bảng chủ đề dưới đây, chúng tôi thiết kế các chủ đề với việc xác định rõ mục tiêu – yêu cầu cần đạt, xây dựng nội dung và gợi ý thực hiện chủ để về phương pháp tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá. Mục tiêu về mức độ kiến thức cũng đồng thời phản ánh mục tiêu về năng lực đặc thù bộ môn. Theo đó, năng lực tìm hiểu lịch sử sẽ tương ứng với yêu cầu HS trình bày, nêu, hay thuật lại, miêu tả lại sự kiện, hiện tượng lịch sử được phản


70


ánh trong chủ đề. Năng lực nhận thức, tư duy lịch sử sẽ tương ứng với yêu cầu HS lí giải, phân tích, chứng minh, so sánh, nhận xét, đánh giá về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học tương ứng với yêu cầu HS rút ra được bài học kinh nghiệm, luận giải, thể hiện lập trường, quan điểm của cá nhân về sự kiện, hiện tượng lịch sử, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng lịch sử đã học để giải quyết, hoàn thành các nhiệm vụ học tập tiếp theo và vận kiến thức, kĩ năng đó vào thực tiễn cuộc sống của các em. Đồng thời, qua mỗi chủ đề, chúng tôi xác định cụ thể những phẩm chất công dân thiết yếu mà HS từng bước được hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện, đó là năm phẩm chất thiết yếu: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

Bám sát mục tiêu cụ thể của từng chủ đề, chúng tôi thiết kế nội dung kiến thức tương ứng. Ở cột nội dung kiến thức, do khuôn khổ của luận án, chúng tôi không đủ điều kiện trình bày chi tiết nội dung từng chủ đề; phần nội dung chi tiết được trình bày cụ thể ở phụ lục chương 3. Vì vậy, ở phần nội dung trong bảng, chúng tôi nhấn mạnh những nội dung nâng cao, có tính khái quát, chuyên sâu mà HS chuyên Sử có điều kiện được học tập, tìm hiểu sâu hơn so với HS phổ thông học chương trình cơ bản. Sở dĩ chúng tôi lựa chọn như vậy vì đây là chương thiết kế nội dung, việc vận dụng các hình thức, phương pháp tổ chức dạy học các chủ đề sẽ được đề xuất, trình bày, phân tích, dẫn chứng cụ thể ở chương 4.

Trong quá trình thiết kế, xây dựng nội dung chủ đề, chúng tôi đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc: bám sát Chương trình môn Lịch sử hiện hành và Chương trình môn Lịch sử 2018; Đảm bảo cái chung và cái riêng trong thiết kế nội dung chủ đề, trong đó, cái chung chính là mục tiêu cơ bản, hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình phổ thông; cái riêng chính là mức độ nâng cao, chuyên sâu về mặt kiến thức và yêu cầu cao hơn ở năng lực nhận thức, tư duy và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng lịch sử để giải quyết các nhiệm vụ học tập và các tình huống trong thực tiễn cuộc sống đối với HS chuyên; Đảm bảo tính tích hợp nội môn (kết nối các nội dung kiến thức lịch sử có liên quan đến chủ đề), liên môn (tích hợp kiến thức lịch sử với địa lí, văn học, nghệ thuật, âm nhạc, quốc phòng an ninh...vv) nhằm làm sáng tỏ, sinh động, hấp dẫn, sâu sắc hơn nội dung của chủ đề lịch sử. Đồng thời, đảm bảo tính khả thi khi vận dụng dạy học hiệu quả các chủ đề. Nội dung của chủ đề không chỉ giúp giáo viên tổ chức hiệu quả các hoạt động học tập cho HS ở trên lớp, mà còn là nguồn tài liệu định hướng để các em tự học ở nhà. Từ cách thiết kế, sắp xếp nội dung chủ đề cũng góp phần định hướng để các em biết cách trình bày, nghiên cứu một vấn đề lịch sử cụ thể.

Bên cạnh việc xác định mục tiêu, thiết kế nội dung tương ứng với mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo từng chủ đề, chúng tôi xây dựng cột gợi ý thực hiện. Theo đó, đề xuất các phương pháp tổ chức dạy học chủ đề và những nội dung đánh giá liên quan đến chủ đề. Các phương pháp dạy học chủ đề được đề xuất chỉ mang tính chất gợi ý, có ý


71


nghĩa tương đối, tùy vào điều kiện thực tế học sinh từng lớp và điều kiện cơ sở vật chất cho phép mà có sự lựa chọn phù hợp, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đạt được. Việc kiểm tra đánh giá nhằm mục đích đo mức độ hoàn thành mục tiêu về năng lực và phẩm chất đối với từng chủ đề. Xu thế kiểm tra, đánh giá theo năng lực hiện nay khá phong phú, đa dạng về hình thức và nội dung. Trong quá trình tổ chức cho HS học tập chủ đề, chúng ta có thể đánh giá cả quá trình đó từ tinh thần thái độ học tập, hồ sơ học tập đến khả năng, mức độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập của HS. Kết hợp đánh giá quá trình, đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì dưới nhiều hình thức khác nhau như các bài tập nhóm, sản phẩm theo dự án, bài tập trắc nghiệm khách quan, bài tập tự luận, đề kiểm tra...vv. Tuy nhiên, do khuôn khổ của luận án, các dạng bài tập nhóm, sản phẩm dự án, bài tập trắc nghiệm khách quan sẽ được chúng tôi phân tích, vận dụng cụ thể ở chương 4. Trong chương 3, chúng tôi xin đề xuất các dạng bài tập tự luận để đo mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của Hs chuyên Sử tương ứng với các thành phần năng lực: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Trên cơ sở bám sát mục tiêu của Chương trình hiện hành, Chương trình môn Lịch sử 2018 và yêu cầu của đối tượng HS chuyên Sử nói chung và HS chuyên Sử Hà Nội nói riêng, chúng tôi thiết kế các chủ đề như sau:

Xem tất cả 169 trang.

Ngày đăng: 20/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí