Khi thấy cháy xảy ra, người thấy đầu tiên phải hô to cho mọi người biết để cúp điện, nhanh chóng dùng phương tiện chữa cháy, phải đánh kẻng báo động và báo ngay cho lực lượng PCCN chuyên nghiệp.
3. Cấm việc dùng lửa đun nấu, hút thuốc nơi sản xuất, nơi chống lửa.
4. Không được sinh hoạt, để đồ cá nhân và ăn ngủ nơi sản xuất kho thành phẩm.
5. Không để xe và các vật dụng cản trở lối đi lại trong, ngoài phân xưởng
6. Không đưa bao bì, nguyên liệu quá quy định vào nơi sản xuất.
7. Không hàn cắt kim loại gần các chất dễ cháy, khi dầu trong chảo chiên ở nhiệt độ cao hoặc khi chưa che chắn kĩ lưỡng
8. Khụng được bơm cạn dầu khi chảo chiờn cũn ở nhiệt độ cao, phải chừa ớt nhất ẳ dầu trong chảo. Khụng thả giấy mồi lửa vào dầu.
Thường xuyên kiểm tra để nhanh chóng phát hiện sự rò rỉ của chảo và các đường ống dẫn dầu
9. Phải thường xuyên vệ sinh công nghiệp máy móc thiết bị các đường ống đường mương nơi có dầu tồn đọng.
10. Khi giao nhận ca phải kiểm tra PCCN, quản lý vật dụng phòng chống cháy nổ cẩn thật, để nơi dễ thấy, dễ lấy.
Cấm không được sử dụng các dụng cụ PCCN vào việc khác. Tắt đèn quạt, máy móc thiết bị trước khi ra về.
11. Ai thực hiện tốt nội quy PCCN sẽ được khen thưởng, ai vi phạm sẽ bị phạt và xử lý nghiêm minh.
KẾT LUẬN
Như đã trình bày ở phần mở đầu. Luận văn thiết kế nhà máy mì ăn liền là một bản thiết kế phù hợp với thực tế hiện nay ở nước ta, với các thuận lợi như sau
: nguồn nguyên liệu dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, vốn đầu tư ban đầu là không quá lớn và thời gian hoàn vốn nhanh nên đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Qua quá trình tính toán và thực hiện bản luận văn, ta rút ra đuợc một số mấu chốt sau:
Dây truyền thiết bị ở đây chủ yếu là đươc nhập từ nước ngoài nên giá thành là rất cao. Các bộ phận được thiết kế trong nước là khá ít ỏi và chỉ là những chi tiết phụ nên vì thế dẫn tới việc thất thoát một nguồn ngoại tệ ra nước ngoài. Vốn đầu tư ban đầu tăng lên đáng kể, thời gian hoàn vốn kéo dài, khả năng tự bảo trì sửa chữa trong nước bị hạn chế. Để khắc phục được điều này, khi đầu tư cho dây truyền thiết bị sản xuất, doanh nghiệp nên nghiên cứu kỹ các bộ phận nào có khả năng thiết kế trong nước để giảm thiểu tối đa chi phí. Qua đó, nó còn thúc đẩy ngành cơ khí chế tạo máy trong nước có cơ hội phát triển.
Khi xây dựng nhà máy mì ăn liền với năng suất 600.000 gói/ca ta đã giải quyết tối thiểu 500 lao động tại địa phương. Ngoài ra nó còn thúc đẩy các ngành công – nông nghiệp có liên quan khác cùng phát triển. Qua đó có thể giảm bớt phần nào nạn thất nghiệp cho đất nước.
Theo thông kê, nước ta là nước tiêu thu khá mạnh sản phẩm mì ăn liền. Vì vậy, thị trường trong nước sẽ được bảo đảm nếu chúng ta đạt được các chỉ tiêu chất lượng và giá cả hợp lý cho sản phẩm. Đồi với thị trường ngoài nước, một doanh nghiệp thực phẩm với một thương hiệu mới thì vấn đề gia nhập là rất khó khăn. Để làm được điều này, chúng ta cần có chiến lược đúng đắn về vấn đề quản lý chất lượng ( gia nhập ISO, HACCP…) kết hợp với việc quảng bá thương hiệu của mình.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện bản luận văn em đã cố gắng đem hết những kiến thức đã học, những hiểu biết của bản thân. Rút trích thông tin từ các giáo trình sẵn có, từ sách vở cũng như tài liệu trên mạng internet… Song song đó, em còn kết hợp chặt chẽ với nguồn thông tin mới nhất thu thập được từ thực tế sản xuất của các nhà máy mì ăn liền (Colusa – miliket và Vifon Acecook). Vì thế, bản luận văn là sự kết hợp của lý thuyết với thực tế và có tính thiết thực cao.
Do thời gian thực hiện bản thiết kế là tương đối ngắn, kiến thức chung thuộc chuyên ngành khác còn bị hạn chế nhiều, chưa có thời gian cọ sát thực tế nên bản luận văn này còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến sửa chữa của thấy cô, các bạn học khoá sau, để có thể tu bổ hoàn chỉnh hơn cho
bản luận văn này. Em mong rằng bản thiết kế này đóng góp một phần như là một nguồn tài liệu tham khảo cho các em khoá sau cũng như những người quan tâm tới việc thiết kế nhà máy mì ăn liền.
PHỤ LỤC
I. CÁC CHỈ TIÊU VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA.
(lấy dựa theo tiêu chuẩn của nhà máy Colusa – Miliket)
I.1. Tiêu chuẩn bột mì.( Theo tiêu chuẩn TC 7.4.3-01)
1. Yêu cầu kỹ thuật:
a) Chỉ tiêu cảm quan:
Trạng thái: dạng bột, mịn, rời, khô, rời.
Màu sắc: trắng hoặc trắng ngà đặc trưng của bột mì.
Mùi vị: mùi vị đặc trưng của bột mì.
Tạp chất (cát, sâu, mọt…): không có tạp chất nhìn thấy bằng mắt thường.
Cảm quan Gluten ướt: trạng thái mịn, chắc, mềm. Trạng thái màu sắc trắng ngà đến xám nhạt, độ đàn hồi trung bình đến tốt.
b) Chỉ tiêu Hóa lý:
TÊN CHỈ TIÊU | MỨC YÊU CẦU | |||
TỔNG QUÁT | LOẠI 1 | LOẠI 2 | ||
01 | Hàm lượng Gluten ướt, % | 24-40 | > 27 | > 24 |
02 | Độ căng đứt, cm | 10-18 | ≥ 17 | ≥ 10 |
03 | Độ ẩm,% | ≤ 14 | ≤ 14 | ≤ 14 |
04 | Độ chua, ml NaOH 1N/100g | ≤ 3.5 | ≤ 3.5 | ≤ 3.5 |
05 | Hàm lượng Protein | 9-12 | ≥ 10 | ≥ 9.0 |
06 | Hàm lượng tro,% | ≤ 0.75 | ≤ 0.75 | ≤ 0.75 |
07 | Tạp chất sắt, g/kg | ≤ 3.0 | ≤ 3.0 | ≤ 3.0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chuẩn Vệ Sinh Đối Với Nước Cấp Cho Nhà Máy Thực Phẩm :
- Thống Kê Lượng Công Nhân Cho 1 Dây Truyền Cho 1 Ca Sản Xuất:
- 1. Chi Phí Về Nguyên Liệu – Nhiên Liệu(Fo): (Triệu Vnđ/ngày) Chi Phí Về Nguyên Liệu – Nhiên Liệu Trong 1 Ngày Sản Xuất:
- Thiết kế nhà máy sản xuất mì ăn liền - 15
- Thiết kế nhà máy sản xuất mì ăn liền - 16
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
2. Phương pháp lấy mẫu:
Lấy bằng xiên ở vị trí bất kỳ của bao bột.
Số lượng mẫu:
o Số bao của lô hàng ≤ 100: lấy mẫu tất cả hoặc ít nhất 05 bao.
o Số bao của ô hàng >100: lấy ít nhất 5%.
o Tổng lượng mẫu khoảng 200g.
Trộn và chia đều để có một mẫu đại diên khoảng 30g.
Đối với chỉ tiêu kiểm ngoài: lấy mẫu theo yêu cầu của nơi kiểm.
3. Phương pháp thử:
Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tạp chất:
o Thử bằng cảm quan và so sánh với mẫu chuẩn.
o Mẫu chuẩn là mẫu đã được phòng Kiểm Nghiệm phê duyệt và thay mẫu 1 lần/6 tháng.
Chỉ tiêu Hóa Lý 1-2: kiểm theo TCVN 1874-86.
Chỉ tiêu Hóa Lý 3-5: kiểm theo HD 8.2.4-01 và HD 8.2.4-02.
Chỉ tiêu Hóa Lý 6-7: kiểm ngoài phòng thí nghiệm có uy tín.
I.2. Tiêu chuẩn shortening.(theo TC 7.4.3 – 02)
1. Yêu cầu kỹ thuật:
a) Chỉ tiêu cảm quan:
Trạng thái: dạng đặc, mềm vừa phải, bề mặt bóng, mịn ở nhiệt độ phòng.
Màu sắc: màu trắng hoặc trắng ngà đặc trưng.
Mùi vị: đặc trưng.
Tạp chất: không có tạp chất nhìn bằng mắt thường.
b) Chỉ tiêu Hóa lý:
TÊN CHỈ TIÊU | MỨC YÊU CẦU | |
01 | Độ ẩm và chất bay hơi, % | ≤ 0.2 |
02 | Điểm nóng chảy, 0C | 48 - 52 |
03 | Acid béo tự do (quy palmitic), % | ≤ 0.1 |
04 | Chỉ số peroxide, meq/kg | ≤ 2.0 |
05 | Chỉ số iod, g/100g | 30-50 |
06 | Phản ứng Kreiss | âm tính |
2. Phương pháp lấy mẫu:
Shortening đặc trong thùng carton: khui thùng, dùng muỗng inox lấy mẫu.
Shortening lỏng trong bồn: dùng cốc thủy tinh hứng tại ống xả.
Số lượng mẫu:
o Số thùng của lô hàng ≤ 100: lấy mẫu tất cả hoặc ít nhất 5 thùng.
o Số thùng của lô hàng > 100: lấy mẫu ít nhất 5% số thùng.
o Shortening giao bằng xe bồn: lấy 01 mẫu tại bồn.
o Tổng lượng mẫu khoảng 1 kg.
Gộp và trộn mẫu để có mẫu đại diện.
Đối với các chỉ tiêu kiểm ngoài, lấy mẫu theo yêu cầu của nơi kiểm.
3. Phương pháp thử:
Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tạp chất: thử bằng cảm quan và so sánh với mẫu chuẩn (là mẫu được phòng Kiểm Nghiệm phê duyệt và thay mẫu 1 lần/ năm).
Các chỉ tiêu Hóa lý từ 1-5: kiểm theo HD 8.2.4-01 và HD 8.2.4-02.
Chỉ tiêu Hóa lý 6: kiểm ngoài ở phóng thí nghiệm có uy tín.
I.3. Tiêu chuẩn dầu tinh luyện.(theo TC 7.4.3 – 03)
1. Yêu cầu kỹ thuật:
a) Chỉ tiêu cảm quan:
Trạng thái: dạng lỏng, trong suốt.
Màu sắc: không màu đến vàng nhạt.
Mùi vị: không mùi, vị béo, không có mùi vị lạ.
Tạp chất: không có tạp chất nhìn thấy bằng mắt thường.
b) Chỉ tiêu hóa lý:
TÊN CHỈ TIÊU | MỨC YÊU CẦU | |
01 | Chỉ số acid, mg KOH/g | ≤ 0.4 |
02 | Chỉ số peroxid, meq/kg | ≤ 5 |
03 | Chỉ số iod - Đối với dầu dừa tinh luyện - Đối với dầu cọ tinh luyện | 6-11 50-60 |
04 | Hàm lượng nước và chất bay hơi, % | ≤ 0.1 |
2. Phương pháp lấy mẫu:
Dầu giao bằng thùng: lấy mẫu từ 10-30% số thùng dầu, trộn đều để có 1 mẫu đại diện khoảng 500ml.
Dầu giao bằng bồn: lấy 1 mẫu khoảng 500ml tại bồn.
3. Phương pháp thử:
Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tạp chất: thử bằng cảm quan và so sánh với mẫu chuẩn (là mẫu được Phòng Kiểm Nghiện phê duyệt và thay mẫu 1 lần/ năm).
Chỉ tiêu Hóa Lý từ 1-3: kiểm theo HD 8.2.4-02.
Chỉ tiêu Hóa lý 4: kiểm theo HD 8.2.4-01.
I.4. Tiêu chuẩn muối.(theo TC 7.4.3 – 04)
1. Yêu cầu kỹ thuật:
a) Chỉ tiêu cảm quan:
Trạng thái: dạng hạt nhỏ đều đặn.
Màu sắc: trắng.
Mùi vị: không mùi, vị mặn, không có mùi vị lạ.
b) Chỉ tiêu hóa lý:
TÊN CHỈ TIÊU | MỨC YÊU CẦU | ||
Muoái rang | Muối nấu | ||
01 | Tạp chất không tan trong nước, %kl, ≤ | 0.3 | 0.5 |
02 | Độ ẩm, %, ≤ | 1.0 | 6.0 |
03 | Độ tinh khiết, %, ≤ | 96.5 | 91.4 |
04 | Hàm lượng các ion, ≤ - Ca2+ - Mg2+ - SO42- | 0.38 0.59 1.18 | 0.37 0.56 1.16 |
2. Phương pháp lấy mẫu:
Lấy mẫu bằng xiên ở vị trí bất kỳ hoặc lấy ở miệng bao.
Số lượng mẫu:
o Số bao của lô hàng ≤ 100: lấy mẫu tất cả hoặc ít nhất 5 bao.
o Số bao của lô hàng > 100: lấy mẫu ít nhất 5% số bao.
o Tổng lượng mẫu khoảng 200g.
Trộn đều và chia mẫu để có 1 mẫu đại diện khoảng 30g.
3. Phương pháp thử:
Trạng thái, màu sắc, mùi vị: thử bằng cảm quan và so sánh với mẫu chuẩn (là mẫu được Phòng Kiểm Nghiệm phê duyệt và thay mẫu 1 lần/ 6 tháng).
Tạp chất:
o Cân 10g mẫu, hòa tan trong 100ml nước cất, lọc dung dịch qua giấy lọc (đã cân). Sấy giấy lọc đến trọng lượng không đổi. Cân tính % tạp chất.
o Có thể đánh giá nhanh bằng cảm quan bằng cách quan sát màu sắc, độ bọt, độ trong, cặn không tan của dung dịch theo kinh nghiệm của KCS.
Chỉ tiêu Hóa lý 2,3: kiểm theo HD 8.2.4-01, 02.
Chỉ tiêu Hóa lý 4: kiểm ngoài ở phòng Thí Nghiệm có uy tín.
I.5. Tiêu chuẩn đường.
1. Yêu cầu kỹ thuật:
U7: trắng tinh; đường pha soup: vàng ngà đến trắng
Mùi vị: mùi thơm đặc trưng của đường, vị ngọt thanh, không có mùi mật rỉ, không có mùi vị lạ.
Tạp chất: không có tạp chất nhìn thấy bằng mắt.
a) Chỉ tiêu Hóa Lý:
TÊN CHỈ TIÊU | MỨC YÊU CẦU | |
01 | Độ ẩm: - đường nêm, % - đường soup ,% | ≤ 0.5 ≤ 1.0 |
02 | Hàm lượng saccharose | ≤ 99.5 |
2.Phương pháp lấy mẫu:
Lấy bằng xiên ở vị trí bất kỳ, nếu không dùng xiên thì lấy ở miệng bao.
Số lượng mẫu:
o Số bao của lô hàng ≤ 100: lấy mẫu tất cả hoặc ít nhất 5 bao.
o Số bao của lô hàng > 100: lấy mẫu ít nhất 5%.
o Tổng lượng mẫu khoảng 200g.
Gộp mẫu và trộn đều để có mẫu đại diện.
3.Phương pháp thử:
Trạng thái, màu sắc, mùi vị: thử bằng cảm quan và so sánh với mẫu chuẩn (mẫu chuẩn là mẫu được phòng Đầu Tư Công Nghệ phê duyệt và thay mẫu 1 lần / 6 tháng).