(Nguồn: Báo cáo của Thanh tra Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội qua các năm 2004, 2005, 2006)
* Tại Thanh tra Sở
Theo báo cáo của 62/64 tỉnh, thành phố, tính đến hết tháng 11 năm 2006 có 9.647 doanh nghiệp được phát phiếu tự kiểm tra, đã thu 4.455 phiếu và đã tiến hành xử lý được 3.998 phiếu, phát hiện 12.720 sai phạm (trung bình 3,18 sai phạm/doanh nghiệp). Thanh tra các Sở cũng đã có kiến nghị đến các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật lao động.
So với năm 2005, trong năm 2006, số doanh nghiệp được phát phiếu tự kiểm tra là 9.647 bằng 3,89 lần, số doanh nghiệp được thanh tra là 5.292 bằng 1,9 lần và số quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 591 bằng 1,7 lần. Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính năm 2006 là 4.333 triệu đồng. Do có nhiều đổi mới trong hoạt động thanh tra nên trong 3 năm thì năm 2006 là năm có số doanh nghiệp được thanh tra nhiều nhất, đồng thời cũng là năm thanh tra ngành thể hiện sự kiên quyết hơn, “mạnh tay” hơn trong việc xử phạt các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật lao động, tổng số tiền phạt thu được của cả ngành là 4.580.780.000 đồng. Việc nghiêm khắc xử phạt của thanh tra viên sẽ là một hình thức “cưỡng chế” buộc các doanh nghiệp phải có ý thức hơn trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật lao động.
Kết quả xử lý phiếu tự kiểm tra và kết quả thanh tra thực hiện pháp luật lao động của các Sở được tổng hợp trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các Sở
Nội dung | Kết quả xử lý phiếu tự kiểm tra | Kết quả thanh tra thực hiện pháp luật lao động | |||||||||
Số doanh nghiệp được phát phiếu | Số phiếu thu về | Số phiếu xử lý | Số sai phạm theo phiếu | Bình quân sai phạm/ doanh nghiệp | Số doanh nghiệp được thanh tra | Tổng số kiến nghị | Bình quân sai phạm/ doanh nghiệp | Tổng số quyết định xử phạt | Tổng số tiền xử phạt (triệu) | ||
2005 | Thanh tra Vùng | 2477 | 1455 | 1455 | 4556 | 3,13 | 238 | 1262 | 5,3 | 24 | |
Thanh tra theo kế hoạch | 1844 | 6652 | 3,6 | 309 | 1937,3 | ||||||
Thanh, kiểm tra liên ngành | 657 | 1032 | 1,57 | ||||||||
Tổng | 2477 | 1455 | 1455 | 4556 | 3,13 | 2739 | 8946 | 333 | 1.937,3 | ||
2006 | Thanh tra Vùng | 9647 | 4455 | 3998 | 12720 | 3,18 | 1933 | 7731 | 4,0 | 306 | 2280,3 |
Thanh tra theo kế hoạch | 1600 | 5839 | 3,65 | 225 | 1905,98 | ||||||
Thanh, kiểm tra liên ngành | 1759 | 4128 | 2,35 | 60 | 147 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Tổ Chức Thanh Tra Lao Động Ở Một Số Nước
- Hệ Thống Văn Bản Pháp Luật Về Thanh Tra Ngành Lao Động – Thương Binh Và Xã Hội
- Công Tác Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
- Kết Quả Thanh Tra Thực Hiện Chính Sách Người Có Công Và Xã Hội Tại Các Sở
- Kết Quả Tiếp Công Dân, Xử Lý Thư Đơn Và Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Tại Các Sở Năm 2006
- Hệ Thống Cung Cấp Thông Tin Về Pháp Luật Cho Cán Bộ Thanh Tra Còn Hạn Chế
Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.
9647 | 4455 | 3998 | 12720 | 3,18 | 5292 | 17.698 | 591 | 4.333,28 |
(Nguồn: Báo cáo của Thanh tra các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2005, 2006)
2.2.2.2. Công tác thanh tra chính sách người có công và xã hội
Thanh tra việc thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng và các chính sách xã hội là một trong nhiệm vụ khó khăn và phức tạp của Thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội. Bởi đây là những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách và quyền lợi thiết thực nhất của công dân. Nếu thực hiện tốt những chính sách này sẽ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và từ đó góp phần giữ vững chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chính vì vậy, trong những năm qua, thanh tra ngành đã tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng là thương binh, bệnh binh, thanh niên xung phong, người bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ; kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động; thanh tra việc thực hiện công tác phòng chống tệ nạn xã hội; công tác bảo trợ xã hội.
Đối với lĩnh vực người có công, qua thanh tra đã phát hiện các sai phạm chủ yếu và phổ biến là: nhiều đối tượng không đủ tiêu chuẩn nhưng đang hưởng chế độ; mức hưởng không chính xác; quyết định thời điểm được truy lĩnh tiền trợ cấp chế độ người nhiễm chất độc hoá học còn nhiều trường hợp không chính xác; không kết hợp với kiểm tra “thực chứng” mà chỉ căn cứ vào xác nhận của cơ quan y tế...
Tính riêng năm 2006, tại Thanh tra Bộ đã thực hiện thanh tra chính sách người có công tại 6 tỉnh Phú Yên, Sơn La, Nghệ An, Hải Dương, Gia Lai và Cần Thơ, kết quả cụ thể tại bảng 2.3.
Qua kiểm tra 473 đối tượng đang hưởng chế độ thương binh và người bị nhiễm chất độc hoá học đã phát hiện 106 đối tượng hưởng chưa đúng quy định, nhiều nhất là số đối tượng hưởng chế độ nhiễm chất độc hoá học, yêu cầu xử lý thu hồi hoặc cắt giảm 56 đối tượng.
Bảng 2.3: Kết quả thanh tra thực hiện chính sách người có công năm 2006 tại Thanh tra Bộ
Địa phương | Số đối tượng được kiểm tra | Số đối tượng chưa đúng quy định | Số đối tượng yêu cầu xử lý | ||||
Thương binh | Chất độc hoá học | Thương binh | Chất độc hoá học | Thương binh | Chất độc hoá học | ||
1 | Phú Yên | 38 | 21 | 5 | 19 | 5 | 19 |
2 | Sơn La | 96 | 9 | 9 | 7 | 7 | 7 |
3 | Nghệ An | 14 | 30 | 2 | 4 | 2 | 4 |
4 | Hải Dương | 37 | 15 | 8 | 4 | ||
5 | Cần Thơ | 50 | 110 | 4 | 44 | 4 | |
6 | Gia Lai | 53 | 4 | 4 | |||
Tổng | 288 | 185 | 24 | 82 | 18 | 38 |
(Nguồn: Báo cáo của Thanh tra Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội năm 2006)
Ba năm gần đây, công tác thanh tra công tác phòng chống tệ nạn xã hội cũng được quan tâm một cách thoả đáng: Các vấn đề được phát hiện và báo cáo Lãnh đạo Bộ nghiên cứu xử lý là tỷ lệ tái nghiện cao (trên 90%) do các trung tâm cai nghiện không gắn việc cai nghiện, giáo dục với việc quản lý đối tượng sau cai tại địa phương; cơ chế quản lý các Trung tâm chưa chặt chẽ...
Công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cũng được đẩy mạnh, các sai phạm tập trung vào các vấn đề: tính trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chậm so với quy định; người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo
hợp đồng lao động; giá thuốc nhập và thanh toán cho bệnh nhân không theo quy định; hoá đơn thuốc không ghi nơi sản xuất thuốc hoặc vật tư y tế; không đấu thầu thuốc theo quy định; tình hình vượt trần, vượt quỹ khám chữa bệnh; chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện hiện nay dễ bị lạm dụng, có nguy cơ vỡ quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện.
Công tác thanh tra chính sách người có công và các chính sách xã hội tại Thanh tra Bộ qua 3 năm được đánh giá qua bảng 2.4.
Bảng 2.4: Kết quả thanh tra thực hiện chính sách người có công và xã hội tại Thanh tra Bộ
Nội dung thanh tra | Số đơn vị được thanh tra | Số kiến nghị | |||||
2004 | 2005 | 2006 | 2004 | 2005 | 2006 | ||
1 | Chính sách người có công | 9 | 8 | 6 | 124 | 30 | 25 |
2 | Phòng chống tệ nạn xã hội | 3 | 9 | 23 | 21 | ||
3 | Bảo hiểm xã hội | 23 | 40 | 47 | 12 | 40 | 31 |
4 | Bảo trợ xã hội | 10 | 26 | ||||
Tổng: | 35 | 58 | 62 | 159 | 96 | 77 |
(Nguồn: Báo cáo của Thanh tra Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội các năm 2004, 2005, 2006)
* Tại Thanh tra Sở
Công tác thanh tra thực hiện chính sách người có công và xã hội được tiến hành thường xuyên tại các Sở. Đặc biệt trong năm 2005 và năm 2006, các Đoàn Thanh tra đã phát hiện nhiều sai phạm trong việc xét duyệt hồ sơ và
thực hiện chi trả chế độ trợ cấp trong lĩnh vực người có công và xã hội. Các kết quả này được tổng hợp tại bảng 2.5.