vực kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận hàng năm đều tăng qua các năm. Trong giai đoạn 2017 – 2019, Tổng công ty đã đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng công ty Du lịch Hà Nội giai đoạn 2017 - 2019
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | 2017 | 2018 | Chênh lệch 2018/ 2017 (%) | 2019 | Chênh lệch 2019/ 2018 (%) | |
1 | Tổng doanh thu | Tỷ đồng | 714 | 879 | 23,11 | 1.021 | 16,15 |
2 | Nộp ngân sách | Tỷ đồng | 151 | 219 | 45,03 | 300 | 36,99 |
3 | Lợi nhuận sau thuế | Tỷ đồng | 195 | 247 | 26,67 | 261 | 5,67 |
4 | Tổng số lao động | Người | 5.280 | 5.391 | 2,10 | 5.562 | 3,21 |
5 | Thu nhập bình quân | Tr.đ/ng/th | 5,9 | 7,1 | 20,34 | 10 | 40,85 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Qua Hiệu Quả Làm Việc Của Người Lao Động
- Kinh Nghiệm Tạo Động Lực Lao Động Tại Một Số Doanh Nghiệp Và Bài Học Cho Tổng Công Ty Du Lịch Hà Nội
- Bài Học Kinh Nghiệm Cho Tổng Công Ty Du Lịch Hà Nội
- Đánh Giá Nhu Cầu Của Người Lao Động Đối Với Công Việc
- Đánh Giá Của Cán Bộ Công Nhân Viên Về Xác Định Nhiệm Vụ E Và Tiêu Chuẩn Công E Việc Của Tổng E Công Ty
- Đánh Giá Kết Quả Tạo Động Lực Lao Động Trong Tổng Công Ty
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Du
lịch Hà Nội)
Kết quả kinh doanh (chưa bao gồm liên doanh với nước ngoài có vốn góp của Tổng công ty) bình quân mỗi năm đều gia tăng. Năm 2017, tổng doanh thu đạt 714 tỷ đồng; năm 2018 đạt 879 tỷ đồng tăng lên 23,11%; năm
2019 đạt 1.021 tỷ đồng, tăng 16,15%. Nôp ngân sách nhà nước năm 2017 là
151 tỷ đồng, năm 2018 là 219 tỷ đồng; đến năm 2019 gần 300 tỷ đồng, tăng
36,99% so với năm 2018. Lợi nhuân năm 2017 đạt 195 tỷ đồng, năm 2018 là
247 đến năm 2019 là 261 tỷ đồng, mức tăng 34% giai đoạn. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2017 là 5,9 triệu đồng/người/tháng, năm 2018 là 7,1 triệu đồng/người/tháng đến năm 2019 là 10 triệu đồng/người/tháng, mức tăng 69% trong giai đoạn 2017 - 2019, chứng tỏ những nỗ lực của Tổng công ty trong việc đảm bảo mức lương cho người lao động. Bước sang năm 2020, do tác động của dịch bệnh Tổng công ty gặp nhiều khó khăn, đây cũng
là khó khăn chung của các doanh nghiệp Việt Nam, trên thế giới nói chung và các doanh nghiệp du lịch nói riêng. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của Nhà nước cùng nỗ lực hết mình của toàn thể người lao động Tổng công ty đang dần từng bước vượt qua khó khăn. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 vẫn đang diễn ra trên thế giới, thành phố Hà Nội nói riêng đã và ngành du lịch Việt Nam nói chung đang tập trung chú trọng khai thác thị trường du lịch tại chỗ. Thông qua Chương trình Quảng bá điểm đến văn hóa- du lịch Hà Nội năm 2020, nhân dân thủ đô được tiếp cận những sản phẩm, tour du lịch nội địa với các gói ưu đãi, hấp dẫn. Đồng thời, đây là cơ hội quảng bá những giá trị văn hóa, các điểm đến du lịch hấp của Thủ Đô nhằm khẳng định Hà Nội là điểm đến an toàn, thân thiện, chất lượng và hấp dẫn, đồng thời hưởng ứng chương trình kích cầu du lịch nội địa do Bộ VHTTDL phát động với chủ đề “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam”.
Sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty du lịch Hà Nội được thể hiện rõ qua sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2017 – 2019 trong biểu đồ 2.1 sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty giai đoạn 2017 – 2019
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty Du lịch Hà Nội)
2.1.4. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Đảng uỷ, Ban Tổng giám đốc Tổng công ty Du lịch Hà Nội luôn coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất, là yếu tố tạo nên mọi thành công của doanh nghiệp. Trong những năm qua, Tổng công ty Du lịch Hà Nội đã tạo lập được một đội ngũ cán bộ, nhân viên có thái độ làm việc nhiệt tình, có đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao. Đây là một trong những nhân tố quan trọng giúp Tổng công ty tạo lập uy tín, giữ vững thương hiệu và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Xét tổng số lao động của Tổng công ty
Sự gia tăng của tổng số lao động tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua biểu đồ 2.2 sau:
Đơn vị: Người
Biểu đồ 2.2. Lao động của Tổng công ty giai đoạn 2017 – 2019
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty Du lịch Hà Nội)
Như vậy, qua 3 năm tổng số lao động tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội có sự biến động tăng dần, năm 2016 là 5.280 người, năm 2017 là 5.391 người tăng lên 2,1%, sang năm 2019 là 5.562 người với mức tăng là 3,21%. Đến hết
tháng 6 năm 2020 tổng số lao động tại Tổng công ty theo thống kê của Phòng Tổ chức cán bộ là ổn định tương đương cuối năm 2019. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Tổng công ty vì trong giai đoạn dịch bệnh khó khăn, gần như toàn bộ các Công ty thành viên, Đơn vị trực thuộc gần như dừng hoạt động thì Tổng công ty vẫn nỗ lực không cắt giảm nhân viên mà tìm các biện pháp kinh doanh thay thế để vượt qua giai đoạn khó khăn đó.
Xét cơ cấu lao động Tổng công ty theo trình độ.
Cơ cấu lao động theo trình độ của Tổng Công ty thể hiện qua bảng sau đây:
Bả ng 2.2. Cơ cấu lao động của Tổng công ty theo trình độ giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: người; %
2017 | 2018 | 2019 | ||||
SL | Tỷ lệ (%) | SL | T ỷ l ệ (%) | SL | Tỷ lệ (%) | |
Tổng số lao động | 5.280 | 100 | 5.391 | 100 | 5.562 | 100 |
Trên đại học | 64 | 1,21 | 67 | 1,24 | 71 | 1,27 |
Đại học | 4.006 | 75,88 | 4.091 | 75,89 | 4.210 | 75,70 |
Cao đẳng, trung cấp | 1.016 | 19,24 | 1.025 | 19,01 | 1.071 | 19,26 |
Lao động phổ thông | 194 | 3,67 | 208 | 3,86 | 210 | 3,77 |
(Nguồn: Báo cáo thống kê lao động của Phòng Tổ chức cán bộ)
Qua bảng 2.2 có thể thấy Tổng công ty Du lịch Hà Nội có lợi thế là đã nắm giữ được một đội ngũ lao động có chất lượng khá cao, số lượng cán bộ có trình độ đại học ngày càng tăng. Lao động có trình độ đại học chiếm đa số, trung bình hơn 75% tổng số lao động trong Tổng công ty và tăng dần qua các năm giai đoạn 2017 – 2019. Lao động phổ thông chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 4% tổng số lao động trong giai đoạn này. Trong những năm qua Tổng công ty đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời tạo động lực lao động thông qua các chính sách đào tạo. Ban lãnh đạo Tổng công ty hết sức
trú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động cũng như nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Xét cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính năm 2019
Tổng | Theo giới tính | Theo độ tuổi | |||||
Nam | Nữ | 20-30 | 31-40 | 41-50 | 51-60 | ||
1. Tổng số LĐ (người) | 5.562 | 2.925 | 2.637 | 857 | 2.036 | 1.835 | 834 |
2. Tỷ lệ (%) | 100 | 52,59 | 47,41 | 15,4 | 36,6 | 33,3 | 14,4 |
(Nguồn: Báo cáo thống kê lao động của Phòng Tổ chức cán bộ)
- Về cơ cấu theo giới tính: lao động nam và nữ tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội hiện nay đang có tỷ lệ khá đồng đều: nam chiếm 52,59% và nữ chiếm 47,41%. Tỷ lệ lao động nam nhỉnh hơn lao động nữ do đây là ngành nghề du lịch, lữ hành nên số lượng hướng dẫn viên, lái xe là nam nhiều hơn so với lao động nữ. Vì vậy, cơ cấu lao động theo giới tính hoàn toàn phù hợp với ngành nghề kinh doanh đặc thù của Tổng công ty.
- Về cơ cấu theo độ tuổi: Số lao động có tuổi đời dưới 30 tuổi chiếm 15,4 %. Độ tuổi trong khoảng từ 31 - 40 tuổi chiếm 36,6%. Số lao động có tuổi đời trên 50 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất 14,4%, ở độ tuổi này, người lao động dày dạn nhiều kinh nghiệm chủ yếu những người này là những người nắm giữ vị trí cán bộ chủ chốt trong Tổng công ty. Tổng công ty có lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ trọng cao, đây là đội ngũ lao động trẻ, khoẻ, năng động, nhiệt tình với công việc và có thâm niên làm việc trên 10 năm do đó kinh nghiệm làm việc đã được tích lũy, khả năng làm việc gần như ở mức tối ưu. Ở các độ tuổi khác nhau người lao động có các nhu cầu khác nhau, chính vì thế Tổng công ty cần chú trọng tới yếu tố nhóm tuổi để xây dựng và đưa ra các chính sách tạo động lực lao động phù hợp, đặc biệt là với đội ngũ lao động chiếm tỷ trọng cao của Tổng công ty.
14.4% 15,4%
33.3%
36,6.%
20-30 31-40
41-50 51-60
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2019
(Nguồn: Báo cáo thống kê lao động của Phòng Tổ chức cán bộ)
Xét cơ cấu lao động phân chia theo đơn vị, phòng ban
Cơ cấu lao động tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội phân chia theo các Đơn vị trực thuộc, các Phòng ban và Công ty thành viên cụ thể như sau:
Bả ng 2.4. Cơ cấu lao động chia theo đơn vị, phòng ban năm 2019
Chỉ tiêu | Năm 2019 | ||
Số lượng (Người) | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Ban lãnh đạo | 12 | 0,2 |
2 | Phòng Tổ chức cán bộ | 48 | 0,87 |
3 | Phòng Tài chính kế hoạch | 52 | 0,93 |
4 | Phòng Đầu tư phát triển | 48 | 0,87 |
5 | Phòng Quản lý kinh doanh toà nhà | 67 | 1,20 |
6 | Văn phòng | 75 | 1,35 |
7 | Phòng Nghiệp vụ | 49 | 0,89 |
8 | Công ty thành viên | 1.589 | 28,57 |
9 | Đơn vị trực thuộc | 3.622 | 65,12 |
Tổng số | 5.562 | 100 |
(Nguồn: Báo cáo thống kê lao động của Phòng Tổ chức cán bộ)
Như vậy, bảng 2.4 đã cho thấy hiện nay lực lượng lao động của Tổng công ty phân bổ khá đều tại các phòng, ban. Tổng số lao động tại 4 Công ty
thành viên (tính đến đầu năm 2020) là 1.589 người chiếm 28,57% tổng số lao động Tổng công ty; tại 7 Đơn vị trực thuộc là 3.622 lao động chiếm tỷ lệ 65,12% tổng số lao động. Qua gần 57 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ, hiệu quả và bền vững. Để có được thành công như vậy một phần quan trọng chính là nhờ sự linh hoạt, nhạy bén trong công tác lãnh đạo của Ban Tổng giám đốc cũng như đóng góp của CBCNV trong toàn Tổng công ty. Để phát huy hơn nữa nỗ lực làm việc của người lao động, xây dựng đội ngũ CBCNV của Tổng công ty ngày càng lớn mạnh, nhiệt huyết thì ban lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa hoàn thiện các chính sách quản trị nhân lực nói chung và công tác tạo động lực lao động nói riêng.
Xét cơ cấu lao động theo tính chất công việc
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động Tổng công ty theo tính chất công việc giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: Người
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
Lao động trực tiếp | 1.584 | 2.048 | 2.224 |
Lao động hỗ trợ | 3.696 | 3.343 | 3.338 |
Tổng số | 5.280 | 5.391 | 5.562 |
(Nguồn: Báo cáo thống kê của Phòng Tổ chức cán bộ)
- Nhóm vị trí việc làm trực tiếp: Lễ tân, buồng, bếp, dịch vụ ăn uống, đại lý du lịch và điều hành tour (không bao gồm chức danh quản lý khách sạn, Giám đốc khách sạn). Hiện nay tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội nhóm này chiếm khoảng trên 30%, cụ thể năm 2019 nhóm này có 2.224 người trên tổng số lao động 5.562.
- Nhóm vị trí việc làm hỗ trợ: bao gồm nhân lực thuộc các phòng; nhân viên làm vệ sinh môi trường; nhân viên phụ trách công nghệ thông tin và công tác sửa chữa điện nước; nhân viên cung ứng hàng hoá; nhân viên tạp vụ,...trong văn phòng, các công ty thành viên, khách sạn hoặc các đơn vị.
Theo bảng số liệu trên có thể thấy nhóm này chiếm tỷ trọng chủ yếu tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội, năm 2019 nhóm này có 3.338 lao động trên tổng
5.562 lao động.
2.2. Phân tích thực trạng tạo động lực tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội
2.2.1. Nghiên cứu hệ thống nhu cầu của người lao động
Tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội trong những năm qua chưa có hoạt động chính thức nào tiến hành nghiên cứu hệ thống nhu cầu người lao động. Mặc dù hàng năm, Tổng công ty có tổ chức Hội nghị cán bộ công nhân viên để tổng kết hoạt động và lắng nghe những ý kiến phản ánh của CBCNV. Tuy nhiên, Hội nghị mới chỉ dừng lại ở mức độ hình thức chưa thực sự tạo điều kiện cho CBCNV bày tỏ ý kiến chủ quan của mình.
Chính vì thế các biện pháp tạo động lực lao động tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội mới thực hiện ở mức độ áp dụng chung cho tất cả các đối tượng lao động mà ít quan tâm đến sự khác biệt về nhu cầu theo từng nhóm đối tượng khác nhau như: giới tính, lứa tuổi, thu nhập, từng phòng, đơn vị… để đưa ra các chính sách cho phù hợp. Điều này làm hạn chế hiệu quả của công tác tạo động lực lao động tại Tổng công ty.
Tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội trong nhữnge năm qua chưa có hoạte động chính thức nào tiến hành nghiên cứu hệ thốnge nhu cầu người lao động, chưa điều tra bằnge bảng hỏi. Vì vậy, để nghiên cứu hệ thống nhu cầu của CBCNV tại Tổng công ty Du lịch Hà Nội, tác giả đã tiến hành điều tra bằnge 250 bảnge hỏi gửi tới CBCNV các Phòng, Cônge ty thành viên, Đơn vị trực thuộc trực tiếp và qua email. Kết quả thu về 242 phiếue tronge đó có 235 phiếu hợp lệ. Kếte quả khảoe sát về nhue cầu của người lao độnge tại các Phòng, Đơne vụ trực thuộc, Công ty thành viên được thể hiện cụ thể như sau: