viên nói chung và của cán bộ kế toán nói riêng đang từng ngày được nâng cao. Đây là bước đệm để cho việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có tính khả thi cao.
Thứ ba, việc hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý của công ty Khi hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, Công ty Cổ phần xây dựng 68 Minh Phú phải tôn trọng các chế độ, chính sách kinh tế - tài chính hiện hành và các quy định liên qua đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đồng thời các thông tin đưa ra chính xác, đầy đủ nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý, đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời.
Thứ tư, việc hoàn thiện phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và khả thi. Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu mang tính khả thi và đem lại hiệu quả cao. Tính khả thi có nghĩa là các giải pháp hoàn thiện phải giải quyết được những vấn đề phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, phù hợp với nguyên lí kế toán và dễ hiểu đối với các đối tượng sử dụng thông tin. Tính hiệu quả đòi hỏi các giải pháp hoàn thiện phải đem lại sự cải tiến trong công tác kế toán, đơn giản, dễ hiểu và mang lại chất lượng thông tin cao cho người sử dụng, giải quyết được vấn đề chi phí bỏ ra để thực hiện giải pháp hoàn thiện là thấp nhất. Các yêu cầu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và phải được thực hiện một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện đúng đắn, hiệu quả trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.
3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng 68 Minh Phú
3.2.1. Giải pháp về Tổ chức bộ máy
- Tuyển thêm các nhân viên kế toán tài sản đáp ứng nhu cầu công việc,
thực hiện chuyên môn hóa. Xem xét tổ chức và sắp xếp lại bộ máy kế toán của Công ty theo hướng gọn nhẹ nhưng hiệu quả, để có thể phát huy vai trò công cụ quản lý.
- Kiểm tra kiểm soát thường xuyên các phần hành kế toán. Chú trọng công tác đào tạo các chế độ, chính sách mới cho kế toán cả về kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Có thể bạn quan tâm!
- Kế Toán Chi Phí Bán Hàng Và Quản Lý Doanh Nghiệp
- Thực Trạng Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng 68 Minh Phú Dưới Góc Độ Kế Toán Quản Trị
- Sự Cần Thiết Phải Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng 68 Minh Phú.
- Bộ Tài Chính (2001), Quyết Định Số 149/2001/qđ-Btc Ngày 31 Tháng 12Năm 2001 Về Việc Ban Hành Và Công Bố Bốn (4) Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam (Đợti).
- Trương Thị Mai (2015) Trường Đại Học Thương Mại:‖kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Liên Doanh Tnhh Nippon Express Việt Nam‖
- Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Năm 2017-2019 Của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng 68 Minh Phú .
Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.
- Quy định rõ nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của nhân viên kế toán, để từ đó có công cụ để thực hiện tốt hơn vai trò của mình trong bộ máy công ty.
- Xây dựng quy trình làm việc cho từng các bộ phận kế toán một cách hợp lý, đúng đắn, hiệu quả.
- Chú trọng thêm mảng kế toán quản trị, có thể tuyển thêm nhân viên chuyên về mảng kế toán quản trị.
3.2.2. Giải pháp về kế toán tài chính
a. Dưới góc độ kế toán tài chính.
* Hoàn thiện lập và luân chuyển chứng từ kế toán:
Tổ chức tốt việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán đảm bảo chính xác, kịp thời trong quá trình nhập liệu trên phần mềm kế toán. Cần có các biện pháp quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc ghi chép các chứng từ kế toán theo đúng quy định và đầy đủ nội dung, để tạo điều kiện thuận lợi cho các bước hạch toán tiếp theo. Các chứng từ phải được kiểm tra chặt chẽ về nội dung, tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ. Mặt khác, chứng từ phải lưu giữ một cách cẩn thận và khoa học, để thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu sau này khi có sai sót xảy ra.
* Tăng cường công tác thu hồi công nợ và trích lập dự phòng tài chính Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của
các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng không thể đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
DN nên thực hiện chính sách lập dự phòng, nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra và hạch toán trên TK 229 — Dự phòng tổn thất tài sản.
Đồng thời, cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nhằm giúp DN bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho giảm giá, đồng thời, cũng để phản ánh giá trị thực tế thuần tuý hàng tồn kho của DN, nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của DN khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên TK chi tiết TK 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Hoàn thiện về hệ thống TK doanh thu, chi phí và KQKD
Về Doanh thu
Cần phân loại doanh thu theo nội dung của doanh thu như sau:
- Doanh thu bán hàng hóa: Là khoản doanh thu ghi nhận khi xuất bán máy móc nhập khẩu nguyên chiếc cho khách hàng.
- Doanh thu bán thành phẩm: Là khoản doanh thu ghi nhận khi xuất bán thành phẩm hoàn thành nhập kho.
Về Chi phí
Bên cạnh việc phân loại theo nội dung và công dụng như hiện nay, thì chi phí của DN nên được phân loại theo yếu tố để giúp cho việc xây dựng các phương án điều chỉnh và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, để đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định thì ngoài phân loại chi phí như hiện nay, DN cần kết hợp phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động thành chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp, đặc biệt là nhóm chi phí sản xuất kinh doanh. Cách phân loại chi phí này, giúp DN xác định được giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ theo biến phí, nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định điều hành sản xuất của nhà quản trị DN.
Về TK kế toán
TK 632 phản ánh giá vốn hàng bán nên mở thêm các TK chi tiết cho từng hoạt động đem lại doanh thu và mở chi tiết cho từng loại sản phẩm. Cách mở các TK chi tiết giá vốn tương ứng với từng loại doanh thu tương tự như mở TK chi tiết đối với TK 511.
Ngoài ra, DN nên sử dụng TK 157 ―Hàng gửi bán‖ để phản ánh trị giá hàng gửi đi bán chưa được khách hàng thanh toán để theo dõi, quản lý hàng hóa chặt chẽ hơn, hạn chế thất thoát hàng hóa trong suốt quá trình từ khi xuất hàng cho đến khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
Về KQKD
DN hiện kinh doanh khá nhiều mặt hàng, kể cả sản xuất và thương mại, nhưng chỉ mở TK 911 - XĐ KQKD mà không mở thêm các TK chi tiết, dẫn đến việc không thể theo dõi chính xác được KQKD của từng mặt hàng, dẫn đến việc ra các quyết định quản trị kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Cần bổ sung một số TK chi tiết của TK 911, theo từng mặt hàng kinh doanh.
Về Phương pháp tính giá xuất kho:
Đi đôi với việc thực hiện đổi mới công tác hạch toán trên máy vi tính dùng công cụ hỗ trợ và trong tương lai có thể công ty sẽ sử dụng phần mềm thuận tiện cho việc tính toán, độ chính xác cao hơn và CP không lớn, công ty nên áp dụng phương pháp tính giá vốn xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Do đặc điểm công ty KD vật liệu xây dựng, việc nhập hàng được công ty quy định khi lượng hàng tồn kho còn lại bằng 10% lượng hàng nhập lô trước đó nên khi áp dụng phương pháp này trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn. Phương pháp này dựa trên giả định là hàng được nhập mua trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước và thực hiện tuần tự cho đến khi hàng được xuất đi hết. Cũng theo phương pháp này, giá vốn sẽ được tính toán ngay sau từng lần
xuất hàng, đảm bảo việc ghi chép và cung cấp số liệu cho công tác quản lý và có những đánh giá xác thực hơn trong kinh doanh. Chính vì vậy, việc áp dụng phương pháp này sẽ khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân gia quyền ở mức độ chính xác cao hơn.
b. Giải pháp về kế toán quản trị
* Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí
Việc kiểm soát chặt chẽ từng yếu tố chi phí không những tiết kiệm cho DN mà còn làm tăng thêm độ chính xác của thông tin kế toánV, nhất là những thông tin về chi phí. Cần chú ý đến nội dung cụ thể sau để hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức các loại chi phí: Hiện nay, DN đã có định mức chi phí điện thoại, định mức xăng dầu cho ô tô, DN cần tiến tới xây dựng định mức cho các loại chi phí khác như định mức nguyên vật liệu, định mức tỷ lệ vật liệu hỏng... Đây không chỉ là cơ sở cần thiết cho việc lập kế hoạch chi phí mà hệ thống định mức, còn là phương tiện hữu hiệu cho kế toán thực hiện việc kiểm soát thường xuyên sự phát sinh và biến động của từng yếu tố, từng khoản mục chi phí.
- Thiết lập hệ thống chứng từ ban đầu, chứng từ quản trị nội bộ phù hợp với việc thu thập và xử lý từng yếu tố chi phí. Hệ thống chứng từ này sẽ được áp dụng thống nhất trong DN, mọi địa điểm phát sinh chi phí.
- Kiểm soát giá cả của các yếu tố đầu vào nhằm quản trị chi phí: Giá đầu vào là nhân tố quan trọng làm tăng hay giảm chi phí. DN cần xây dựng các kênh khác nhau để thu thập thông tin giá cả trên thị trường, phục vụ công tác xây dựng giá đầu vào hợp lý đối với từng loại nguyên liệu, vật tư, dịch vụ được cung cấp từ các đối tác khác nhau.
* Hoàn thiện thêm các hệ thống báo cáo quản trị:
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị về doanh thu như:
+ Báo cáo mã sản phẩm bán chạy trong kỳ theo từng bộ phận kinh doanh;
+ Báo cáo mã sản phẩm tiêu thụ chậm trong kỳ theo từng bộ phận kinh doanh
+ Báo cáo doanh thu bán hàng;
+ Báo cáo công nợ Đại lý.
- Thêm các báo cáo kế toán quản trị về chi phí để cung cấp công cụ quản lý cho các nhà quản lý như:
+ Báo cáo chi phí bán hàng theo công việc, sự kiện
+ Báo cáo chi phí hàng theo bộ phận kinh doanh.
- Lập thêm các hệ thống báo cáo dự toán về doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
+ Dự toán tiêu thụ
+ Dự toán lịch thu tiền hàng bán
+ Dự toán chi phí bán hàng
+ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Dự toán Báo cáo kết quả kinh doanh
* Phân loại chi phí
Để có thông tin vừa đáp ứng nhu cầu kế toán tài chính, vừa đáp ứng yêu cầu của kế toán quản trị thì công ty phải phân biệt rõ ràng và nhận biết đượccách phân loại chi phí. Để đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp, cần phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí. Theo cách này toàn bộ chi phí được phân loại thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí được gọi là lãi trên biến phí. Bằng cách phân loại này, cho thấy trong khoảng thời gian ngắn công ty chưa cần trang bị thêm TSCĐ thì định phí là đại lượng tương đối ổn định. Vì vậy, để tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lãi trên biến phí, đây là cơ sở
quan trọng cho việc xem xét và đưa ra các quyết định liên quan đến chi phí khối lượng lợi nhuận và giá cả. Mặt khác, theo cách phân loại như vậy nhà quản trị có thể xác định được đòn bẩy kinh doanh. Doanh nghiệp có kết cấu chi phí với định phí cao sẽ có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao nhưng cũng đồng thời đi liền với rủi ro lớn. Do đó, công ty cần thiết kế một kết cấu hợp lý về chi phí sao cho phù hợp với đặc điểm, định hướng phát triển của mình.
* Phân tích CP để kiểm soát CP và ra quyết định kinh doanh Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận
Một trong các công việc quan trọng của nhà quản trị doanh nghiệp là quản lý các bộ phận trong doanh nghiệp hoạt động hài hoà với nhau và hiệu quả. Vì thế, báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận do kế toán quản trị chi phí có vai trò quan trọng giúp các nhà quản trị có được nhiều thông tin để đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận một cách toàn diện. Với các bộ phận bán hàng: các cửa hàng, các tổ bán hàng, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận này phải căn cứ vào lợi ích kinh tế mà bộ phận mang lại cho doanh nghiệp.
Báo cáo hiệu quả tổng thể thường chỉ thể hiện tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các bộ phận mang lại và mối tương quan giữa các bộ phận với nhau, giữa các bộ phận với tổng thể toàn doanh nghiệp
Quyết định chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt
Các đơn đặt hàng đặc biệt thường có mức giá thấp hơn so với giá thông thường của doanh nghiệp. Việc quyết định chấp nhận hay từ chối các đơn hàng đặc biệt phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như mục tiêu kinh doanh từng thời kỳ, chiến lược marketing của doanh nghiệp, vị thế của khách hàng trên thị trường,… Tuy nhiên, với góc độ quản trị chi phí, việc lựa chọn chấp nhận hay từ chối đơn hàng phải được so sách trên hai phương án: chấp nhận và không chấp nhận. Việc chấp nhận đơn hàng không chỉ đơn thuần tính đến
việc đơn hàng đó mang lại doanh thu và lợi nhuận là bao nhiêu mà còn phải tính đến lợi ích của đơn hàng mang lại. Thường thì các đơn hàng đặc biệt là các đơn hàng mua buôn với khối lượng lớn. Nếu chấp nhận bán với khối lượng lớn doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp tục quay vòng vốn để kinh doanh, điều này không quá khó với doanh nghiệp vì đặc trưng quan trọng của doanh nghiệp thương mại là mua - bán. Bán hàng với hình thức bán buôn với số lượng lớn sẽ tạo ra các cơ hội bán thêm hàng cho doanh nghiệp nhằm tăng khối lượng hàng bán, tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các đơn hàng đặc biệt thường có giá thấp, vì thế việc so sánh chi phí và lợi nhuận của hai phương án rất quan trọng, nó giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng thể hơn về lợi ích kinh tế của hai phương án để lựa chọn. Đồng thời với việc dự kiến doanh thu tăng thêm do việc chấp nhận đơn hàng đặc biệt, kế toán cũng phải tính đến các chi phí tăng thêm và ngược lại, cần so sánh cả lỗ của hai phương án vì có thể chấp nhận đơn hàng thì lỗ nhưng lỗ ít vẫn còn lợi thế hơn lỗ nhiều. Có nhiều thông tin cần so sánh giữa hai phương án, các thông tin này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Xác định giá bán sản phẩm
Việc định giá bán sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thường nó phụ thuộc rất lớn vào giá thị trường. Tuy nhiên, để giúp các nhà quản trị có nhiều thông tin nhằm đưa ra các giá bán hợp lý theo từng mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán quản trị chi phí có thể lập báo cáo về việc xác định giá bán sản phẩm dự kiến dạng so sánh tổng thể:
Giá bán = biến phí đơn vị + chi phí cộng thêm (p = b +a/x +P/x)
+ Trong đó, chi phí cộng thêm phải đủ để bù đắp phần định phí phân bổ cho một đơn vị sản phẩm và đạt được mức lợi nhuận mong muốn cho 1 đơn vị sản phẩm (a/x và P/x: a: định phí và P lợi nhuận mong muốn)
* Phân tích các thông tin DT, CP và kết quả kinh doanh