Kết Quả Khảo Sát Đánh Giá Qlnn Về Dịch Vụ Lưu Trú Du Lịch


Qua biểu đồ khảo sát trên ta thấy, phần lớn cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là nhà nghỉ du lịch (73,3%) nguyên nhân là loại hình kinh doanh này số vốn đầu từ không lớn, giá thuê phòng không cao nên phù hợp với số lượng lớn khách du lịch đến nghỉ qua đêm tại địa bàn do đó các nhà đầu tư kinh doanh tập trung số vốn vào xây dựng nhà nghỉ. Con số nhà có phòng cho khách du lịch thuê chiếm tỉ lệ 20% số phiểu được khảo sát, con số không lớn cũng không nhỏ, nguyên nhân chủ yếu là các hộ gia đình có diện tích nhà rộng, gia đình không sử dụng hết nên tận dụng cho khách du lịch thuê kiếm thêm thu nhập và cũng đáp ứng được nhu cầu của số lượng lớn khách du lịch có mức thu nhập trung bình. Số tàu thủy lưu trú du lịch và khách sạn được khảo sát chiếm tỉ lệ không lớn 3,3%. Con số này khá ít, do đó trong thời gian tới tỉnh cần có những biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đa dạng hơn vào hình thức kinh doanh này.

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát đánh giá QLNN về dịch vụ lưu trú du lịch

Đơn vị: %


TT

Tiêu chí đánh giá

Đồng ý

Không có

ý kiến

Không

đồng ý

1

Tốc độ phát triển CSLT tại địa

phương rất nhanh

95,2

0

4,8

2

Cơ sở vật chất kỹ thuật của CSLT

ngày càng được cải tiến, hiện đại

53,4

31,3

15,3


3

Cơ quan QLNN đưa ra các tiêu

chuẩn, định mức kỹ thuật trong lưu trú du lịch chính xác, khoa học


66,7


20


13,3


4

Phân loại cơ sở lưu trú du lịch và tổ

chức thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch một cách minh bạch


46,7


33,3


20

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

Tăng cường quản lý nhà nước về dịch vụ lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - 10

(Nguôn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)


Kết quả khảo sát trên cho thấy mặt bằng chung tất cả các tiêu chí đều được đánh giá đạt chất lượng khá: 95,2% số phiếu khảo sát đồng ý tốc độ phát triển CSLT tại địa phương rất nhanh; 53,4% số phiếu đồng ý cơ sở vật chất kỹ thuật của CSLT ngày càng được cải tiến, hiện đại; 66,7% đồng ý rằng Cơ quan QLNN đưa ra các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật trong lưu trú du lịch chính xác, khoa học; 46,7% số phiếu đồng ý với cách phân loại cơ sở lưu trú du lịch và tổ chức thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch một cách minh bạch.

Có thể nói, trong thời gian qua lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh đã nỗ lực triển khai nhiều giải pháp quyết liệt để cải thiện môi trường kinh doanh du lịch của tỉnh. Hình ảnh du lịch của Quảng Ninh đang đẹp dần lên trong con mắt của mỗi du khách. Quảng Ninh đang quyết tâm xây dựng một môi trường kinh doanh du lịch an toàn, thân thiện và hấp dẫn.

Điển hình của công tác QLNN về dịch vụ du lịch phải nói tới thành phố Hạ Long - thành phố trung tâm du lịch của tỉnh Quảng Ninh. Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, giảm thiểu những sự cố đáng tiếc trong hoạt động vận chuyển khách trên Vịnh, trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều quy định, văn bản nhằm tăng cường công tác quảnlý hoạt động của tàu du lịch trên Vịnh ngày một tốt hơn...

Để đảm bảo quyền lợi của khách du lịch, tạo môi trường kinh doanh du lịch công bằng, lành mạnh, tránh những thiệt hại không đáng có. Thời gian vừa qua các cơ quan, đơn vị của UBND thành phố Hạ Long và Ban Quản lý vịnh Hạ Long thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát tàu du lịch vận chuyển khách tham quan vịnh Hạ Long, qua đó phát hiện nhiều tàu du lịch vi phạm các lỗi: chạy không đúng tuyến, đón, trả khách không đúng nơi quy định; vi phạm các quy định pháp luật về an toàn giao thông đường thủy nội địa, chất lượng phục vụ khách du lịch và các quy định về giá, phí….đồng thời cơ quan quản lý cũng yêu cầu chủ tàu du lịch có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các thuyền trưởng, thuyền viên chấp hành nghiêm các quy định về hoạt động vận chuyển khách du lịch tham quan vịnh Hạ Long.


Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế trong công tác QLNN về dịch vụ lưu trú du lịch như việc tổ chức thẩm định, kiểm tra các cơ sở kinh doanh nhà nghỉ còn giản đơn, sơ sài, chưa tỉ mỉ; các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật chưa cụ thể; đặc biệt các cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ sở lưu trú du lịch vẫn có điểm chưa hiện đại, do đó dẫn đến kết quả là 31,3%số phiếu không có ý kiến và 15,3% số phiếu không đồng ýcơ sở vật chất kỹ thuật của CSLT ngày càng được cải tiến, hiện đại; 20% không có ý kiến và 13,3% số phiếu không đồng ý về việc cơ quan QLNN đưa ra các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật trong lưu trú du lịch chính xác, khoa học; 33,3% số phiếu không có ý kiến và 20% số phiếu không đồng ý với cách phân loại cơ sở lưu trú du lịch và tổ chức thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch một cách minh bạch. [26]

g.Cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch

Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 62 cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (31 Điểm mua sắm và 31 nhà hàng). Các cơ sở được cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và văn bản số 4525/ƯBND-DL1 của ủy ban nhân dân tỉnh.

Công tác quản lý các cơ sở kinh doanh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trong thời gian qua đã được sở Du lịch chú trọng triển khai đồng bộ từ việc xây dựng chương trình, kế hoạch, ban hành văn bản phối hợp, chỉ đạo cho đến các hoạt động cụ thể (kiểm tra, xử lý vi phạm; rà soát, kiểm đếm đánh giá chất lượng dịch vụ; tổ chức hội nghị tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật; tập huấn nghiệp vụ lập báo cáo hoạt động kinh doanh; phối hợp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ du lịch). Các cơ sở đạt chuẩn đã góp phần đa dạng hóa các sản phấm du lịch,tạo công ăn việc làm, thu nhập chọ hàng vạn lao động.[26]


3.3.3. Quản lý công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và an ninh, an toàn, phòng chống tệ nạn xã hội trong cơ sở dịch vụ lưu trú

a. Công tác ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ môi truờng

Đã tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án cải thiện môi trường tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các dự án, giải pháp quản lý môi trường trong hoạt động du lịch với trọng tâm là bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Khu danh thắng Yên Tử, đến nay cơ bản các quy hoạch, đề án trên đã hoàn thành. Tỉnh chỉ đạo các địa phương lập quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng vùng cấm hoạt hoạt động khai thác khoáng sản. Đôn đốc, giám sát các đơn vị ngành than thực hiện cải tạo phục hồi môi trường, xử lý nước thải trong hoạt động khai thác than góp phần từng bước tái tạo cảnh quan môi trường, chống xói mòn, rửa trôi đất đá xuống vịnh Hạ Long, Bái Tử Long. Đến nay, hầu hết các đơn vị trong Tập Công nghiệpThan - Khoáng sản Việt Nam đã hoàn thành lập dự án cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật và trồng cây hoàn nguyên môi trường. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác than là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chât lượng môi trường của hoạt động du lịch của Tỉnh. Tổ chức kiểm tra và yêu cầu các cơ sở nhà hàng, khách sạn xung quanh vịnh Hạ Long phải thực hiện đấu nối điểm xả thải sinh hoạt vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố.

UBND Tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng theo hướng đổi mới, phong phú về nội dung, đa dạng hóa hình thức. Tô chức phổ biên, nhân rộng các mô hình hiệu quả trong tự quản về BVMT, qua đó tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tôn đa dạng sinh học; đồng thời phát động


phong trào nhằm xây dựng, duy trì và phát triển lực lượng tình nguyện bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học sinh hoạt thường xuyên tại các nhóm, tổ chức trên địa bàn. Đến nay đã triển khai nhiều mô hình, hoạt động cụ thể như: Phân loại rác thải nguồn theo mô hình tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải (3R); xây dựng đoạn đường tự quản; thành lập đội vệ sinh cho từng khu phố; chương trình Ngày chủ nhật xanh, Giờ trái đất, bảo vệ và làm sạch biển, thu gom chất thải từ trong ngõ tham gia ý kiến đánh giá tác động môi trường ngay tại khu vực mình sinh sống.

Hoạt động phổ biến quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, đa dạng sinh học đổi với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cơ sở dịch vụ trên địa bàn Tỉnh được đẩy mạnh; kết hợp với giải pháp công khai thông tin các đơn vị có vi phạm; đồng thời lôi kéo sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động giám sát thực hiện; Tập trung triển khai có hiệu quả Đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” theo Quyết định số 1363/QĐ- TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ và đưa vân đề biến đổi khí hậu vào nội dung giáo dục môi trường trong các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục của Tỉnh. Bên cạnh đó, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể trong việc huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, hình thành ý thức, thay đổi hành vi của từng người dân theo hướng thân thiện với môi trường.[27]

b. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế

Công tác an ninh quốc phòng từng bước được củng cố và tăng cường, đảm bảo xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về mọi mặt đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự đối với các sự kiện quan trọng trong năm bảo đảm tuyệt đối an toàn (50 sự kiện chính trị, xã hội quan trọng: Tuần lễ du lịch Hạ Long, Lễ kỷ niệm 80 năm ngày truyền thống công nhân vùng mỏ; 103 đoàn lãnh đạo cấp cao của


Đảng, Nhà nước và khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Quảng Ninh). Tăng cường phối hợp nắm, quản lý 27 chương trình dự án NGO, bảo vệ an toàn 75 đoàn. 524 cán bộ tỉnh đi công tác, học tập, du lịch và 165 đoàn, 1.999 người nước ngoài đến thăm và làm việc. Thực hiện tốt công tác quản lý các tuyến địa bàn trọng điểm, phòng chống tội phạm ma túy, tội phạm vi phạm pháp luật vê môi trường, tài nguyên và an toàn vệ sinh thực phâm (phát hiện, xử lý 607 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm phạt gần 6,63 tỷ đồng);

Kiểm tra, xử lý 2.630 cơ sở, trường hợp vi phạm các quy định về quản lý cư trú, ngành nghề kinh doanh có điều kiện; công tác bảo đảm an toàn giao thông được đổi mới công tác tuyên truyền cả nội dung và hình thức phù hợp đối tượng, địa bàn. Tăng cường kiểm ra, kiểm soát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, qua đó, số vụ tai nạn giao thông đường thủy, đường bộ giảm so với cùng kỳ; Chủ động giải quyết những yếu tố phức tạp về an ninh kinh tế, phục vụ tiến trình tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước và triển khai các dự án trọng điểm của tỉnh phòng ngừa hoạt động của các nhà đâu tư nước ngoài lợi dụng, núp bóng đầu tư chui, đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng. Ngăn chặn kịp thời các âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch tiến hành hoạt động chông phá Việt Nam không để xảy ra hoạt động gây rối, phá hoại, biểu tình trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường sống, môi trường đầu tư an toàn, lành mạnh, sự hấp dẫn các nhà đầu tư, du khách yên tâm khi đến với tỉnh Quảng Ninh

Mở rộng hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các địa phương của các nước đã có quan hệ ngoại giao truyền thống như: Trung Quốc (trọng tâm là Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây), Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên Bang Nga. Quảng bá hình ảnh tỉnh Quảng Ninh với các nước trên thế giới thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đoàn phóng viên nước ngoài đến hoạt động tại tỉnh đảm bảo an ninh và định hướng tuyên truyền đối ngoại, kết hợp quảng bá hình ảnh của Vịnh Hạ Long và tình Quảng Ninh đến với bạn


bè và cộng đồng quốc tế; Lồng ghép hoạt động ngoại giao văn hóa, ngoại giao kinh tế trong các chương tình xúc tiên đâu tư, xúc tiến thương mại, họp tác với các địa phương đối tác nước ngoài, các hoạt động đến thăm và làm việc chính thức của lãnh đạo tỉnh với địa phương các nước để đưa quan hệ giữa Quảng Ninh và các đối tác đi vào chiều sâu, hiệu quả. Thúc đẩy thông qua việc hướng dẫn các địa phương biên giới triển khai các hoạt động đối ngoại trên địa bàn, tạo sức mạnh nội tại từ đó chủ động được vấn đề đối ngoại và quốc phòng, an ninh.[27]

Bảng 3.4: Khảo sát tiêu chí bảo vệ môi trườngcủa dịch vụ lưu trú du lịch

Đơn vị: %


TT

Tiêu chí đánh giá

Đồng ý

Không có

ý kiến

Không

đồng ý


1

Điều kiện tự nhiên thiên nhiên tại địa phương thuận tiện cho phát

triển du lịch


96,5


3,5


0,0

2

Kinh tế tại địa phương phát triển

rất ổn định

67,7

32,3

0,0

3

Môi trường kinh doanh thuận lợi

cho phát triển

81,9

18,1

0,0


4

Các khách sạn nhà hàng đều rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi

trường


60


6,7


33,3

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)

Bảng 3.4 cho thấy rằng 96,5% số phiếu đều đồng ý cho rằng điều kiện tự nhiên thiên nhiên tại địa phương thuận tiện cho phát triển du lịch. Quả thực đó là một thế mạnh của tỉnh Quảng Ninh. Du lịch Quảng Ninh đang hướng đến mục tiêu là ngành kinh tế mũi nhọn, thời gian qua, ngành du lịch địa phương đã có những khởi sắc ấn tượng, đặc biệt trong việc cải thiện dịch vụ


cơ sở lưu trú góp phần để Quảng Ninh luôn là một trong những trung tâm du lịch đi đầu của cả nước, là điểm đến hấp dẫn, tin cậy của du khách bốn phương. Đối với công tác đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn, thời gian qua, Quảng Ninh đã quyết liệt triển khai nhiều biện pháp nhằm chấn chỉnh hoạt động này. Các địa phương đã duy trì hiệu quả các tổ thường trực quản lý môi trường kinh doanh du lịch tại các điểm du lịch, lắp đặt biển thông báo đường dây nóng, giải quyết kịp thời kiến nghị của du khách, tổ chức kiểm tra thường xuyên, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm, công tác an toàn cho khách du lịch được đảm bảo…

Việc tăng cường công tác quản lý đã góp phần nâng cao chất lượng các cơ sở du lịch du lịch. Một số chủ đầu tư và những người quản lý, điều hành cơ sở du lịch du lịch đã có sự chuyển biến về nhận thức, thấy được sự cần thiết phải duy trì và kiểm soát chất lượng dịch vụ, phát triển bền vững, nâng cao tính chuyên nghiệp, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ. Nhiều khách sạn tập trung triển khai đầu tư nâng cấp, cải thiện các hạng mục trong khách sạn. Bởi vậy, có tới 67,7% số phiếu đồng ý kinh tế tại địa phương phát triển rất ổn định; 81,9% số phiếu đồng ý môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển; 60% số phiếu đồng ý các khách sạn nhà hàng đều rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, vẫn còn số ít doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt mà quên đi tính phát triển bền vững mà không chú trọng công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng cơ sở phục vụ, vẫn còn xả rác bừa bãi ra môi trường, quy trình xử lý nước thải và thực phẩm thừa của một số nhà hàng khách sạn còn chưa phù hợp. Đó là nguyên nhân dẫn đến 33,3% số phiếu khảo sát không đồng ý với tiêu chí.Do vậy, lãnh đạo QLNN về du lịch tỉnh Quảng Ninh cần có những biện pháp cứng rắn, nghiêm khắc và phù hợp để nhanh chóng chấm dứt việc thiếu chấp hành của một số trường hợp trên tránh ảnh hưởng xấu đến hình ảnh chung về du lịch của tỉnh.

Xem tất cả 134 trang.

Ngày đăng: 15/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí