Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại - Nghiên cứu trường hợp ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ - 14


Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng của toàn hệ thống: khen thưởng kịp thời, không đại trà để công tác thi đua khen thưởng thực sự tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng say hết mình với công việc.

+ Tiết kiệm nhân thọ: Những người có tuổi thường lo cho bản thân về rủi ro bất trắc xảy ra lúc ốm đau, lo cho con cái về cuộc sống hàng ngày,…Vì vậy, họ thường tích luỹ, để dành một số tiền nhất định nhằm đáp ứng các nhu cầu tuổi già.Xét về bản chất, hình thức này chính là mua bảo hiểm nhân thọ.

+ Tiết kiệm vị thành niên: Nước ta là một nước có dân số trẻ. Những người ở tuổi vị thành niên chưa có thu nhập, thay vào đó, bố mẹ chúng chấp nhận gửi tiền cho con mình để dành cho chúng đi học, để kiếm việc làm,…Đó là một trong những nhu cầu cần thiết của khách hàngngân hàng cần phải biết khai thác.

4.2.6. Không ngừng nâng cao các tiện ích về công nghệ ngân hàng

Một trong những yếu tố đánh giá sự hiện đại của ngân hàng là công nghệ. Nhất là trong thời kỳ cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì yếu tố công nghệ là yếu tố quyết định đến thắng lợi của ngân hàng. Kỹ thuật công nghệ ngân hàng sẽ hỗ trợ đắc lực cho các NHTM trong việc nâng cao chất lượng nghiệp vụ, dịch vụ kinh doanh từ đó tạo ra sức cạnh tranh cao trong nền inh tế thị trường, đồng thời công nghệ ngân hàng hiện đại còn tạo điều kiện cho các ngân hàng thực hiện đa dạng hóa các nghiệp vụ.

Ngày nay, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO thì các ngân hàng nước ngoài sẽ thâm nhập vào thị trường ngày càng nhiều. Như chúng ta đã biết thì công nghệ thông tin của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn thua xa thế giới. Vì vậy, đổi mới công nghệ là việc làm hết sức cần thiết của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng.

Ưu tiên đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới có sức cạnh tranh cao, tiện ích và hiệu quả để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của KH, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

- Trang bị đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc, xây dựng


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

chương trình phần mềm quản lý nội bộ đáp ứng nhu cầu quy trình điều hành, quy trình nghiệp vụ và khai thác tốt các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản trị điều hành, áp dụng hệ thống truyền tải văn bản cho tất cả các bộ phận trên mạng máy tính nội bộ, giảm tối đa lao động thủ công trong các mặt nghiệp vụ chuyên môn và điều hành. Tiếp tục phân cấp ủy quyền trong ban lãnh đạo, nâng cao tính tự chủ của các bộ phận nghiệp vụ.

- Nghiên cứu từng bước triển khai các dịch vụ: Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng tại nhà (Home banking), Ngân hàng qua điện thoại (Phone Banking), Ngân hàng qua internet ( Internet Banking),…lắp đặt các máy rút tiền tự động ATM tại các điểm giao dịch lớn, các khu trung tâm kinh tế. Phát triển hệ thống phát hành và thanh toán thẻ điện tử các loại, đa dạng hóa các loại thẻ,… đảm bảo cho KH sử dụng các dịch vụ trên được thuận tiện nhất. Nối mạng thanh toán bù trừ liên ngân hàng qua trung tâm thanh toán của NHNN, nâng cao tính an toàn, nhanh chóng và chính xác trong khâu thanh toán giữa các NHTM với nhau.

Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại - Nghiên cứu trường hợp ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ - 14

Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, quản trị kinh doanh phải phù hợp với cơ sở vật chất của ngân hàng. Chi nhánh cần trang bị đồng bộ các cơ sở vật chất trong cùng hệ thống BIDV để khi triển khai áp dụng công nghệ đạt hiệu quả tối đa. Tránh việc tự trang bị cơ sở vật chất cho riêng mình để rồi khi hệ thống BIDV triển khai một ứng dụng công nghệ nào đó lại phải trang bị lại cơ sở vật chất, gây lãng phí cho BIDV Phú Thọ cũng như toàn hệ thống BIDV.

Đi mới và phát triển công nghệ là một vấn đề lâu dài. Do đó BIDV Phú Thọ cần mở rộng và phát triển không ngừng các loại hình sản phẩm, dịch vụ để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của Chi nhánh.

4.2.7. Chú trọng công tác quản trị rủi ro, kiểm tra kiểm soát nội bộ

Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, liên quan đến hoạt động của các doanh


nghiệp và các cá nhân. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro lớn, có thể dẫn tới việc người gửi tiền ở ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở ngân hàng, làm cho không chỉ ngân hàng gặp rủi ro mà cả hệ thống ngân hàng gặp khó khăn, nền kinh tế - xã hội mất ổn định. Bởi vậy, tiếp tục bổ sung, điều chỉnh chính sách, xây dựng, hoàn thiện các quy trình quản trị rủi ro, hoàn thiện tổ chức và hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ là các vấn đề cần phải được chú trọng, để tạo niềm tin cho KH, công chúng trong bối cảnh hiện nay.

- Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng phân tích KH, xếp hạng tín dụng, hệ thống phê duyệt và kiểm soát tín dụng. Vận dụng một cách có hiệu quả các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng đã được áp dụng trên thế giới để tạo công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc ra quyết định tín dụng đúng đắn.

- Tiếp tục cải tiến các mô hình quản trị rủi ro thị trường (hệ thống theo dõi và kiểm soát thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối) theo hướng tiên tiến và hiện đại. Hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, quản trị rủi ro, ứng dụng công nghệ, sử dụng các phương pháp đo lường rủi ro hiện đại đảm bảo đưa ra những quyết sách điều hành phòng ngừa và hạn chế rủi ro thích hợp, nhanh nhạy, chi phí thấp và hiệu quả cao.

- Đi liền với quản trị rủi ro là hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ. Hệ thống này của CN cần bảo đảm mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ không chỉ dừng ở công tác hậu kiểm, dưới hình thức tổ chức từng đợt kiểm tra, phát hiện những sai phạm đã phát sinh, mà cần nâng cao khả năng phát hiện, ngăn ngừa và quản trị rủi ro.

4.3. Một số kiến nghị

Có thể thấy rõ ràng NHTM có 2 hoạt động căn bản nhất là huy động vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn là điều kiện cần để đảm bảo cho các hoạt động khác. Một ngân hàng có nguồn vốn phong phú, dồi dào sẽ có khả năng cung cấp nhiều các dịch vụ sản phẩm, có điều kiện để mở rộng mạng lưới,


nâng cao công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tăng sức cạnh tranh, tăng uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trương tài chính.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ huy động vốn khách hàng cá nhân, BIDV Phú Thọ còn gặp phải các hạn chế như:

1) Vốn huy động chưa tương xứng với tiềm năng cũng như sự dồi dào của thị trường tiền tệ ở Phú Thọ.

2) Chi phí huy động vốn còn cao

3) Cơ cấu vốn chưa hợp lý

4) Thị phần của ngân hàng còn hạn hẹp, sức cạnh tranh chưa lớn.

5) Chưa chú trọng tới chính sách marketing trong ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và ngân hàng bán lẻ trên thị trường Phú Thọ.

Tóm lại, qua sự phân tích trên, hy vọng một số vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại BIDV Phú Thọ đã được làm rõ. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng đã cho thấy dù đã đạt được một số thành tự đáng ghi nhận nhưng ngân hàng vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế trong công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân. Vì vậy, một số giải pháp trên xin được đề xuất nhằm góp phần để tăng cường hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân trong tương lai.

4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

NHNN là cơ quan xây dựng chính sách tiền tệ để Quốc hội thông qua, ban hành các văn bản pháp lý để quản lý hoạt động của các NHTM. Vì thế, NHNN cần:

Xây dựng một chính sách tiền tệ linh hoạt, thích hợp với từng thời kỳ Nên tăng cường sử dụng các công cụ tác động gián tiếp thay vì tác

động trực tiếp đến thị trường. Cần nghiên cứu tăng cường các loại hàng hoá


trên thị trường mở, tiến hành hướng dẫn các cán bộ nhân viên các NHTM cũng như các tổ chức tín dụng khác về nghiệp vụ thị trường mở, khuyến khích họ tham gia vào thị trường.

Đối với các công cụ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các NHTM như lãi suất tái triết khấu hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì NHNN cần có những biện pháp để điều chỉnh hợp lý, tránh tình trạng tăng quá đột ngột sẽ đẩy nhiều ngân hàng có mức dự trữ vượt mức thấp vào tình cảnh thiếu vốn trầm trọng.

Nên thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng lành mạnh, ổn định, bền vừng.

Phát triển thị trường liên ngân hàng.

Để có thể áp dụng nhiều công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng thì cũng đòi hỏi các NHTM phải liên kết với nhau thành một mạng lưới. Đó chính là thị trường liên ngân hàng. Hơn nữa, nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng vẫn là một nguồn quan trọng trong hoạt động của nhiều ngân hàng. Khi thị trường liên ngân hàng càng phát triển thì khả năng dễ dàng huy động vốn bằng cách vay các NHTM, các tổ chức tín dụng khác càng cao. Như thế sẽ đáp ứng được kịp thời các nhu cầu cần thiết của các NHTM mà không cần phải đi vay NHNN.

4.3.2. Kiến nghị với BIDV Việt Nam

Thứ nhất: Đa dạng hóa các hình thức huy động:

Nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm huy động vốn mới nhằm thu hút khách hàng cá nhân và các DNNVV. Nguồn vốn huy động từ các đối tượng trên thường ổn định về thời hạn, lãi suất. Phát hành thêm các chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài, kỳ phiếu ... nhằm thu hút nguồn vốn dài hạn từ khách hàng cá nhân.

Nhạy bén với diễn biến lãi suất thị trường và đảm bảo tính cạnh tranh, hài hòa lợi ích giữa Ngân hàng và khách hàng.


Phát triển sản phẩm tiền gửi phù hợp với từng phân đoạn khách hàng (quan trọng, thất thiết, tiềm năng,..) trên cơ sở đó có cơ chế chính sách về lãi suất phù hợp với từng nhóm khách hàng nhằm duy trì ổn định nền khách hàng và thu hút gia tăng nhóm khách hàng mới.

Thiết kế và xây dựng các dòng sản phẩm tiết kiệm có tinh linh hoạt cao về kỳ hạn, có thể cho phép rút trước hạn mà vẫn đảm bảo về lãi suất hoặc cho phép gửi tích lũy với lãi suất cao theo kỳ hạn tích lũy,… hoặc triển khai sản phẩm tiết kiệm tiền gửi với kỳ hạn ngày với loại hình này sẽ khuyến khích các Tổ chức kinh tế đặc biệt là các Tập đoàn kinh tế lơn/Định chế tài chính/các doanh nghiệp sản xuất có nguồn tiền thanh toán với doanh số cao được gia tăng lợi ích từ lãi suất tiền gửi do mức lãi suất kỳ hạn ngày cao hơn lãi suất không kỳ hạn.

Đồng bộ, dễ triển khai, không chồng chéo và tránh nhầm lẫn giữa các sản phẩm tiền gửi với nhau.

Có cơ chế khuyến khích rõ ràng và đảm bảo thu nhập cho Chi nhánh.

Thứ hai: Thực hiện tốt công tác truyền thông, quảng bá, tiếp thị khi triển khai các sản phẩm tiền gửi mới trên các kênh thông tin đại chúng.

Thứ ba: Hoàn thiện cơ chế giá điều chuyển vốn và phân cấp uỷ quyền quyết định lãi suất huy động vốn. Trong điều kiện lãi suất thị trường tăng cao, tiệm cận và thậm chí vượt lãi suất cho vay như hiện nay, đề nghị BIDV thực hiện cơ chế cấp bù để hỗ trợ chi nhánh thực hiện các khoản tiền gửi lớn. Đồng thời triển khai cơ chế giá vốn riêng cho nhóm khách hàng quan trọng theo hướng giá cao hơn giá vốn thông thường để từ đó Chi nhánh có điều kiện thuận lợi trong việc cạnh tranh giữ khách hàng.

Thứ tư: Tiếp tục thực hiện triển khai ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại để mở rộng kênh phân phối cho các sản phẩm tiền gửi (qua Internet Banking/Mobile Banking). Tập trung cải tiến công nghệ, đẩy mạnh nghiên cứu,


đổi mới ứng dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ trong công tác phát triển sản phẩm huy động vốn mới, khai thác số liệu đánh giá hiệu quả sản phẩm tiền gửi. Nghiên cứu nâng cấp hệ thống SIBS mở rộng, gia tăng tiện ích đối với các sản phẩm tiền gửi.

Thứ năm: Tăng cường hỗ trợ Chi nhánh trong công tác đào tạo. Đào tạo kiến thức, chuyên sâu về phân hệ tiền gửi, làm chủ việc quản lý, nâng cấp phân hệ và kỹ năng thiết kế, phát triển, quản lý sản phẩm tiền gửi, kỹ năng triển khai thông qua mạng lưới chi nhánh và các kênh phân phối mới (IB/MB).

Đào tạo về sản phẩm huy động vốn, quy trình tác nghiệp cho cán bộ quan hệ khách hàng; Định kỳ, tổ chức đào tạo kỹ năng bán hàng theo các cấp độ: cán bộ Quan hệ khách hàng CRM, cán bộ đón tiếp khách hàng CSR, cán bộ dịch vụ khách hàng Teller, bao gồm: kỹ năng giao tiếp với khách hàng, giới thiệu, bán sản phẩm, phát triển và duy trì quan hệ với khách hàng, thu thập thông tin khách hàng…

Thứ sáu: Xây dựng bộ cẩm nang sản phẩm tiền gửi cá nhân dành cho cán bộ QHKH và thường xuyên cập nhật các nội dung bộ cẩm nang này, trong đó có đánh giá, so sánh sản phẩm của BIDV với các đối thủ cạnh tranh để cán bộ QHKH dễ dàng nắm được các đặc tính, vị trí của sản phẩm của BIDV để giới thiệu cho khách hàng.


KẾT LUẬN


1. Vốn là một nhân tố quan trọng trong ba nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng về kinh tế gồm: Lao động, vốn, công nghệ. Đối với nước ta lao động dồi dào nhưng vốn khan hiếm, công nghệ lạc hậu. Tất nhiên muốn đổi mới công nghệ thì cần phải có vốn. Vậy Ngân hàng sẽ là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nhu cầu vốn này của nền kinh tế.

2. Nguồn vốn từ các hình thức huy động vốn KHCN của BIDV Phú Thọ năm 2016 như sau: Nguồn gửi tiết kiệm là 2.354.763 triệu dồng, bình quân 2014-2016 là 127,48%. Nguồn vốn tiền gửi thanh toán 938.364 triệu đồng, bình quân 2014-2016 là 111,39. Tổng huy động vốn KHCN là

3.320.497 triệu đồng bình quân 2014-2016 là 119,22. Thông qua hệ thống các chỉ tiêu tín dụng, qua các số liệu tổng hợp về tình hình hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng. Nhìn chung ngân hàng đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra trong thời gian qua và đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong bối cảnh nền kinh tế đang phục hồi sau suy thoái. Đã tìm ra các nhân tố tác động lớn đến hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Phú Thọ là: Chính sách lãi suất, quy trình, thủ tục, phong cách phục vụ chăm sóc khách hàng... Những hạn chế như chính sách marketing chưa bắt kịp các ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh, chưa linh hoạt trong việc đi thu tiền tại nơi của người gửi tiết kiệm...Vì vậy, ngân hàng BIDV cần phải có nhiều chính sách hơn nữa, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ, và trở thành một Ngân hàng bản lẻ đa năng hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng

3. Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Phú cần có bước tăng trưởng mạnh mẽ, phấn đấu với tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm, lên 423.665 tỷ đồng vào năm 2018.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 09/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí