Các Công Cụ Tài Chính Chủ Yếu Tác Động Đến Quá Trình Phát Triển Công Nghiệp Nông Thôn


Năm là, tài chính góp phần đắc lực tạo điều kiện cho công nghiệp nông thôn vùng ven đô thị hội nhập kinh tế với các vùng miền của cả nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

Với vị trí là cửa ngõ của các khu đô thị, vùng ven đô có vai trò quan trọng đối với quá trình hội nhập giữa nông thôn và thành thị. Để làm được điều này cần có vai trò rất lớn của tài chính. Nhờ có đầu tư tài chính đủ lớn mà giao thông tại các vùng ven đô mới đáp ứng nhu cầu giao lưu, hội nhập giữa các vùng miền. Đồng thời, thông qua nhiều con đường khác như đầu tư tài chính của các nhà đầu tư từ các đô thị đầu tư lan toả ra ngoại vi là các vùng ven đô mà hội nhập kinh tế của vùng ven đô với đô thị gia tăng đáng kể. Cơ cấu kinh tế của vùng ven đô nhờ sự đầu tư này mà thay đổi nhanh chóng. Mặt khác, vì có vị trí ngay sát đô thị nên nhiều nhu cầu khác về thông tin sản phẩm hàng hoá, về du lịch nghỉ dưỡng của các đô thị đòi hỏi phải đáp ứng. Nhờ có nguồn lực tài chính tổng hợp được huy động mà vùng ven đô đáp ứng được đòi hỏi đó của các đô thị. Thời gian qua, nhiều quần thể du lịch ở các vùng ven đô đã dần được hình thành với nhiều phân khu du lịch tại các khu bảo tồn về sinh thái hoặc bảo tồn văn hoá làng xóm truyền thống, bảo tồn làng nghề truyền thống. Trong tương lai nhiều khu vực ven đô sẽ được quy hoạch để đầu tư xây dựng thành quần thể vui chơi, giải trí hấp dẫn, góp phần chuyển đổi cơ cầu kinh tế ven đô từ nông nghiệp sang du lịch - dịch vụ. Vùng ven đô vừa thu hút khách du lịch, thúc đẩy giao lưu văn hoá giữa các khu vực trong nước và giao lưu văn hoá quốc tế. Đặc biệt, du lịch vào ngày nghỉ cuối tuần cho dân nội thành là tiềm năng lớn cho vùng ven đô phát triển du lịch, dịch vụ.. Hơn nữa, với nguồn lao động dồi dào, đất đai rộng nên càng thuận lợi cho việc đầu tư, phát triển trang trại, du lịch vườn... Chính thông qua du lịch mà hình ảnh về vùng ven đô được quảng bá nhiều hơn, được nhiều người biết đến và nhiều cơ hội đầu tư kinh tế đã ra đời.

Bên cạnh đó cũng nhờ có nhiều nguồn lực tài chính khác nhau của cả trong và ngoài nước cho phép tổ chức nhiều triển lãm, hội chợ, xúc tiến đầu tư… giới thiệu các hoạt động và các sản phẩm thuộc các làng nghề truyền thống, các


sản phẩm mới của công nghiệp nông thôn ra cả nước và bạn bè quốc tế. Những hoạt động này thực sự tạo cơ hội cho công nghiệp nông thôn nói chung, vùng ven đô thị nói riêng, ngày càng sớm từ giã cơ chế “tự cung tự cấp”, trở thành sản xuất hàng hoá để nhanh chóng vươn mình ra cả nước và khắp thế giới.

Tựu trung lại, vùng ven đô thị là nơi có nhiều lợi thế trong việc phát triển kinh tế - xã hội nhờ vị trí là “vùng đệm” giữa khu vực đô thị và khu vực thuần nông. Việc phát công nghiệp nông thôn ở đây là yêu cầu cấp thiết của phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tài chính tự nó đã và đang có vai trò hết sức to lớn cho sự phát triển ấy và chúng được thể hiện cụ thể hơn thông qua hệ thống tài chính của mình dưới đây.

2.2.3. Các công cụ tài chính chủ yếu tác động đến quá trình phát triển công nghiệp nông thôn

Sự tồn tại của tài chính là cơ sở khách quan để hình thành nên các công cụ tài chính. Công cụ tài chính là phương tiện được Chính phủ và các chủ thể khác sử dụng để tác động vào các hoạt động của nền kinh tế, điều khiển nền kinh tế theo những mục tiêu đã định. Hệ thống các công cụ tài chính thường bao gồm: Chi NSNN, thuế, tín dụng, bảo hiểm,…

Cơ chế tác động của các công cụ tài chính đối với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô có thể theo phương thức tác động trực tiếp hoặc gián tiếp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

Tác động trực tiếp, là việc sử dụng các công cụ tài chính nhằm làm thay đổi quy mô, các hoạt động sản xuất công nghiệp nông thôn, như: đầu tư phát triển ngành và sản phẩm mới, vùng sản xuất mới, hay đầu tư hiện đại hóa quá trình sản xuất…

Tác động gián tiếp, là việc sử dụng các công cụ tài chính tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi, hoặc các lĩnh vực có liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn, như: đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành dịch vụ cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn, cho phát triển hệ thống thị trường…

Tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thành phố Hà Nội - 7

Để các công cụ tài chính huy động tối đa các nguồn lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa nông thôn, cần có sự kết hợp đồng bộ các công cụ đó. Nếu


thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các công cụ tài chính, có thể dẫn đến triệt tiêu

động lực, gây lãng phí nguồn lực, cản trở quá trình.

Một vấn đề trong sử dụng các công cụ tài chính cần chú ý là tính chất hai mặt: tích cực và tiêu cực. Cùng hệ thống các công cụ tài chính như: chi NSNN, thuế, tín dụng…, nếu được sử dụng đúng và thích hợp sẽ kích thích và tạo động lực cho phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nông thôn nói riêng. Ngược lại, nếu sử dụng không đúng và không phù hợp thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình này.

Để hiểu rõ vai trò của tài chính đối với quá trình phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô cần xem xét sự tác động cụ thể của một số công cụ chủ yếu sau đây.

2.2.3.1. Chi ngân sách nhà nước đối với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô

Chi ngân sách nhà nước có ý nghĩa định hướng, tạo ra những “cú hích” và đòn bẩy thực sự thúc đẩy quá trình phát triển công nghiệp nông thôn nói chung và công nghiệp nông thôn vùng ven đô nói riêng.

Chi NSNN phân phối và sử dụng quỹ NSNN cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã.Trong thực tiễn có nhiều nguồn lực tài trợ cho phát triển công nghiệp nông thôn, song vốn từ NSNN là nguồn chủ yếu có ý nghĩa đặc biệt. Mục tiêu của chi NSNN phục vụ phát triển nông thôn nói chung và công nghiệp nông thôn nói riêng là nhằm tạo những điều kiện tiền đề và nền tảng vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện các mục tiêu trong xây dựng và phát triển nông thôn trong từng giai đoạn phát triển. Cụ thể:

- Đầu tư cho việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công nghiệp nông thôn nói riêng.

- Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất công nghiệp, như: hệ thống giao thông, hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống phân phối điện, hệ thống thông tin viễn thông và hệ thống hạ tầng cho phát triển giáo dục, đào tạo, y tế…


- Đầu tư xây dựng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các khu công nghiệp nhỏ làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nói chung và công nghiệp vùng ven đô nói riêng.

- Đầu tư, hỗ trợ vốn và tạo các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Đầu tư cho nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại.

- Đầu tư xây dựng các trường, trung tâm dạy nghề để đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng CNH, HĐH.

- Đầu tư cho phát triển hệ thống thị trường, tiếp thị, hệ thống phân phối sản phẩm đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp của làng nghề, của các khu công nghiệp vừa và nhỏ.

Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam và của Thành phố Hà Nội khả năng nguồn vốn NSNN có hạn nên chi đầu tư từ ngân sách phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven phải thực hiện theo nguyên tắc đầu tư tập trung, có trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải. Vì vậy, trong quá trình thực hiện chi tiêu và sử dụng vốn ngân sách phải xác định cụ thể các hoạt động cần ưu tiên đầu tư. Định mức phân bổ ngân sách phải xuất phát từ mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố nói chung và định hướng phát triển công nghiệp vùng ven đô nói riêng cho hợp lý.

2.2.3.2. Thuế đối với phát triển công nghiệp nông thôn

Hệ thống thuế của các nước vừa là công cụ để nhà nước động viên tập trung nguồn thu chủ yếu về NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, đồng thời nó còn là công cụ quan trọng để tác động đến các vấn đề kinh tế vĩ mô khác, như: khuyến khích hay hạn chế một ngành sản xuất, để định hướng một cơ cấu kinh tế hợp lý, khuyến khích hay hạn chế tiêu thụ hàng hóa dịch vụ trong xã hội, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường.


Thuế vừa có tác động trực tiếp vừa có tác động gián tiếp tới phát triển kinh tế nông thôn nói chung và công nghiệp nông thôn nói riêng. Một chính sách thuế hợp lý sẽ có tác động tích cực, khuyến khích doanh nghiệp, nhà đầu tư đầu tư vào phát triển các ngành, các cơ sở sản xuất, dịch vụ theo đúng chủ trương, định hướng của địa phương. Ngược lại, chính sách thuế không phù hợp sẽ kìm hãm, cản trở, thậm chí làm triệt tiêu động lực đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh (thu hẹp quy mô, chuyển sang phát triển các ngành có ưu đãi về thuế…).

Tác động tích cực của thuế đến phát triển công nghiệp nông thôn thể hiện ở các chính sách đãi về thuế ưu đánh vào lĩnh vực này. Thông qua các quy định về đối tượng chịu thuế, về phạm vi đánh thuế, các mức thuế suất phân biệt đối với từng đối tượng, các quy định về miễn, giảm và các ưu đãi khác nhằm tạo động lực thúc đẩy và định hướng quá trình đầu tư phát triển kinh tế nông thôn và công nghiệp nông thôn. Những ưu đãi về thuế, đối với những hoạt động liên quan đến quá trình phát triển công nghiệp nông thôn cần phải quy định rõ trong tưng luật thuế cụ thể (chẳng hạn ưu đãi về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các hoạt động đầu tư vào địa bàn nông thôn, ưu đãi đối với chuyển giao công nghệ cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn...) sẽ thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư vào khu vực nông thôn, đồng thời giảm bớt mức động viên, nâng đỡ khả năng tích luỹ của các chủ thể tham gia vào quá trình phát triển công nghiệp nông thôn và phát triển nông thôn mới. Mặt khác, thông qua sự phân biệt ưu đãi một cách có chủ định, chính sách thuế, phí cũng sẽ có những tác động rất tích cực đến việc định hướng quá trình phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven.

Thuế tác động đến quá trình phát triển công nghiệp nông thôn còn được thể hiện ở việc nghiên cứu ban hành các sắc thuế, xây dựng hệ thống thuế có vai trò với định hướng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn để các sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp luôn đáp ứng các nhu cầu trong sản xuất


chế biến của sản xuất công nghiệp nông thôn. Với chính sách thuế có sự phân biệt theo ngành và theo vùng sẽ có tác động đến sự phát triển các ngành, các vùng theo định hướng ưu tiên trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn. Muốn vậy, Nhà nước có thể sử dụng chính sách thuế ưu đãi, như miễn tiền thuê đất trong một thời gian, miễn giảm thuế thời kỳ mới bắt đầu đi vào kinh doanh, miễn giảm thuế nhập khẩu các loại vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp nông thôn, sản xuất nông nghiệp và nông thôn v.v.. Chính sách thuế có sự phân biệt theo ngành và theo vùng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa, do đó, có tác động trực tiếp đến lợi ích của người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng, nhất là các hàng hóa sản xuất từ tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Trong điều kiện nông thôn Việt Nam hiện nay, khả năng đầu tư và tích lũy vốn từ khu vực nông thôn còn rất ít, đầu tư vào khu vực nông thôn gặp nhiều rủi ro, lợi nhuận thấp, vì vậy việc thực hiện chính sách ưu đãi về thuế có ý nghĩa rất quan trọng qua đó thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề Nông nghiệp, Nông thôn và Nông dân mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định.

2.2.3.3. Tín dụng đối với phát triển công nghiệp nông thôn

Nhu cầu về vốn cho phát triển công nghiệp nông thôn ngày càng lớn, trong khi vốn đầu tư của NSNN có hạn. Để giải quyết khó khăn về vốn đầu tư thì ngoài việc huy động vốn từ nguồn NSNN, từ vốn chủ sở hữu của các chủ đầu tư việc tăng cường huy động nguồn vốn tín dụng rất quan trọng, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kinh tế nông thôn.

Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ tín dụng rất đa dạng, phong phú, bao gồm: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, các quỹ tín dụng nông thôn, các quỹ tín dụng nhỏ, các hình thức tín dụng của các tổ chức đoàn thể, hiệp hội…


Đối tượng có nhu cầu vốn đầu tư từ tín dụng là các chủ thể kinh tế ở khu vực nông thôn, như các doanh nghiệp, các hộ gia đình. Tác động của tín dụng đối với quá trình phát triển công nghiệp nông thôn được thực hiện thông qua hệ thống:lãi suất, thời hạn cho vay và mức vay.

Tín dụng tác động đến quá trình phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô trên các mặt chủ yếu sau:

- Đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các nhà đầu tư. Các chủ doanh nghiệp, các hộ gia đình trong các làng nghề truyền thống hiện nay đều đi theo hướng sản xuất hàng hóa, dịch vụ hiện đại, họ không chỉ có nhu cầu vốn ngắn hạn, mà nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng lớn, đầu tư hiện đại hóa sản xuất, đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư khôi phục và phát triển các ngành nghề ở nông thôn… Trong khi nguồn vốn chủ sở hữu có hạn, vì vậy họ phải tìm đến nguồn vốn tín dụng là đương nhiên.

- Với những cơ chế ưu đãi về lãi suất, về thời hạn trả nợ, về hạn mức tín dụng, phương thức trả nợ,… sẽ khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào phát triển công nghiệp nông thôn, nhất là phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp nhỏ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề truyền thống, chế biến nông, lâm, thủy sản, phát triển các ngành dịch vụ ở nông thôn. Việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng phù hợp, nhất là tín dụng ngân hàng và tín dụng nhà nước, sẽ thúc đẩy các nhà đầu tư đầu tư vào phát triển công nghiệp nông thôn, kinh tế nông thôn, từ đó các ngành nghề phi nông nghiệp phát triển, tạo cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ thuần nông, tự cấp tự túc sang phát triển sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại.

- Tín dụng góp phần giải quyết khó khăn về vốn để phát triển các ngành dịch vụ hiện đại, phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô và kinh tế nông thôn, nhất là các ngành dịch vụ không thể thiếu đối với sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, như: vận tải, tiếp thị, quảng bá thương mại, hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm, thu mua, sơ chế nông sản phẩm,…



2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước

2.3.1.1. Kinh nghiệm quốc tế

* Nhật Bản

Trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa nền kinh tế đất nước, ngành nghề thủ công đã bị phân hóa và phát triển theo hai hướng: một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chiếm ưu thế; một số theo hướng thủ công truyền thống. Bước vào những năm 1970, đất nước này đã phải đương đầu với các cuộc khủng hoảng về nhân lực và một số tài nguyên thiên nhiên khác trên thế giới, vì thế Nhật Bản đã nhận thức được về giá trị của các nghề thủ công truyền thống đã tồn tại lâu đời, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên, hàng thủ công truyền thống của Nhật Bản đã mất dần khả năng cạnh tranh so với hàng tiêu dùng sản xuất bằng công nghiệp, gặp khó khăn về thông thị trường, tiêu thụ nguồn nguyên vật liệu tự nhiên, ô nhiễm môi trường, nguồn nhân lực… Do vậy các ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp như: Chế biến, lương thực, thực phẩm, nghề đan lát, nghề dệt chiếu, nghề thủ công mỹ nghệ, nghề dệt lụa và nghề rèn nông cụ… đã bị suy thoái. Trước tình hình đó, Nghị viện Nhật đã ban hành Luật “phát triển nghề thủ công truyền thống”. Để đạt được những thành tựu trên phương diện quốc gia và quốc tế trong phát triển ngành nghề thủ công truyền thống. Nhật Bản đặc biệt quan tâm đến chất lượng và mẫu mã sản phẩm thủ công, để phù hợp với thị hiếu và tiêu chuẩn thị trường trong và ngoài nước. Cùng với nỗ lực của cộng đồng cư dân các làng, xã, việc nâng cao chất lượng mẫu sản phẩm cho phù hợp thị hiếu và tiêu chuẩn của thị trường đã làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Nhật Bản ngày càng được giữ vững và mở rộng, tạo điều kiện cho kinh tế của mỗi làng, mỗi xã ngày càng phát triển với mục tiêu đẩy mạnh phát triển các sản phẩm thủ công truyền thống đặc trưng và đạt chất lượng cao của mỗi vùng, làng, xã chính phủ Nhật Bản đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ đối với các sản phẩm làng nghề truyền thống mang đậm nét đặc trưng của địa

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 04/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí