Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Theo Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam- Chi Nhánh


đảm quyền lợi hạn chế những rủi ro đáng tiếc trong quá trình xuất nhập 1

đảm quyền lợi, hạn chế những rủi ro đáng tiếc trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa và đặc biệt là trong khâu thanh toán.

BIDV Thành Đô luôn đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ như cho vay ký quỹ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ. Những dịch vụ hỗ trợ mà BIDV Thành Đô cung cấp đã giúp khách hàng thuận tiện hơn trong quá trình giao dịch, không những tăng sự hài lòng của khách hàng mà còn tạo điều kiện tăng thu nhập cho ngân hàng. Doanh thu từ hoạt động TTQT theo L/C đã và đang là nguồn đóng góp đáng kể vào doanh thu TTQT nói riêng và và thu nhập của toàn chi nhánh nói chung. Khoản thu nhập này không chỉ là phí dịch vụ thanh toán thuần túy mà còn là phần lợi nhuận được đem lại từ các dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến thanh toán L/C của chi nhánh.

BIDV Thành Đô có đội ngũ gồm hơn 200 cán bộ nhân viên trẻ và lịch sự, đặc biệt là những cán bộ thanh toán quốc tế. Có được một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động và lịch sự là điều kiện để cạnh tranh của một ngân hàng hiện đại. Hầu hết các ngân hàng thương mại ngày nay đều hướng đến mục tiêu là phải có bộ phận giao dịch trẻ và lịch sự để xây dựng hình tượng đối với khách hàng. Hiện nay BIDV Thành Đô đang sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ, không những giỏi về nghiệp vụ, vững vàng về chuyên môn mà còn có sự hiểu biết về lĩnh vực khác. Họ đã được qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Chính họ đã tạo nên thành công của BIDV Thành Đô trong thời gian qua. Và chính sự năng động đó, BIDV Thành Đô sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cấu khách hàng với phương châm phục vụ “an toàn - tiện lợi - nhanh chóng - hiệu quả”. Trong những năm qua thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán bằng L/C đã ngày một phát triển ngay cả khi nền kinh tế có nhiều bất ổn.

BIDV Thành Đô luôn chú trọng sự đổi mới về công nghệ và thanh toán qua mạng SWIFT, việc mở rộng mạng lưới quan hệ đại lý trên nhiều khu vực. Hiện nay BIDV có hơn 700 ngân hàng đại lí trên toàn thế giới, việc ngày càng mở rộng thêm nhiều ngân hàng đại lý giúp cho hệ thống thanh toán của BIDV cũng như chi nhánh Thành Đô ngày càng tăng lên rõ rệt.

Biểu phí của hoạt động TTQT nói chung và biểu phí TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ luôn không có sự biến động giúp BIDV Thành Đô có thể cạnh tranh tốt hơn và từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn, cùng với việc triển khai phần mềm mới và mạng SWIFT giúp giảm thời gian, tăng sự hài lòng cho khách hàng, từ đó gia tăng số lượng khách hàng đến với BIDV Thành Đô ngày một nhiều hơn. Nghĩa là BIDV Thành Đô đã tạo dựng được lòng tin với khách hàng, hoạt động thanh toán quốc tế


53

theo phương thức L/C của BIDV Thành Đô cũng đang ngày càng được hoàn thiện, nâng cao và nhất là sự đa dạng về các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh.

Bảng 0.10.So sánh phí L/C xuất- nhập khẩu của BIDV và VCB


Mục phí

BIDV

Vietconbank

Phí thông báo L/C

10- 20 USD

20- 25 USD

Phí kiểm tra bộ chứng từ

20- 50 USD/bộ

chứng từ

20- 50 USD/bộ

chứng từ

Phí thanh toán 1 bộ chứng từ

0,2% trị giá bộ chứng từ

Tối thiểu 10 USD

Tối đa 200 USD

0,15% trị giá bộ chứng từ

Tối thiểu 20 USD

Tối đa 200 USD


Phí phát hành L/C


Ký quỹ 100%

0,025% trị giá L/C Tối thiểu 20 USD

Tối đa 400 USD

0,05% trị giá L/C Tối thiểu 50 USD

Tối đa 500 USD


Ký quỹ <100%

0,05% trị giá L/C

Tối thiểu 20 USD Tối đa 400 USD

Tối thiểu 50 USD Tối đa 2.000 USD

Điện phí

20- 50 USD

20- 50 USD


Phí thanh toán L/C

0,2% trị giá bộ chứng từ thanh toán

Tối thiểu 20 USD

Tối đa 500 USD

0,2% trị giá bộ chứng từ thanh toán

Tối thiểu 20 USD

Tối đa 500 USD

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đô - 9

(Nguồn: Biểu phí tài trợ thương mại tại BIDV, Vietcombank năm 2013)

BIDV Thành Đô có trụ sở trên đường Nguyễn Văn Linh- nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, công ty sản xuất- kinh doanh XNK, tạo điều kiện để chi nhánh thu hút khách hàng, tạo lập mối quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cho đến nay thì BIDV Thành Đô đã có khối lượng lớn khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn. Hầu hết các doanh nghiệp này có quan hệ lâu năm với chi nhánh và được chi nhánh phục vụ đa dạng sản phẩm như: vay nội tệ, ngoại tệ và TTQT. Và phần lớn họ đều rất hài lòng về phong cách phục vụ của BIDV Thành Đô. Với mạng lưới các phòng giao dịch như hiện nay, BIDV Thành Đô không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài ra, BIDV Thành Đô cũng ngày càng nâng cao và hoàn thiện hơn về cách quản lý và phục vụ khách hàng, đặc biệt là những khách hàng sử dụng dịch vụ chất lượng cao như TTQT theo L/C.

54


Được sự hỗ trợ của ngân hàng BIDV với vai trò là ngân hàng Đầu tư và Phát 2

Được sự hỗ trợ của ngân hàng BIDV: với vai trò là ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, BIDV Thành Đô hoạt động không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà còn đảm bảo phát triển kinh tế. BIDV Thành Đô luôn được sự ưu đãi của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để đảm bảo cho kinh tế phát triển đúng hướng, thực hiện mục tiêu chung là tăng kim ngạch xuất khẩu cho cả nước.

2.2.3.2. Những tồn tại

Mất cân đối giữa hoạt động thanh toán nhập khẩu với hoạt động thanh toán xuất khẩu. Giai đoạn 2011- 2013 vừa qua, mặc dù L/C xuất khẩu đã có sự tăng trưởng dần nhưng doanh số L/C nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thanh toán L/C của toàn chi nhánh. Do mất cân đối trong thanh toán L/C nhập khẩu và xuất khẩu nên nguồn vốn thanh toán L/C nhập khẩu chủ yếu dựa vào nguồn mua bán ngoại tệ và đi vay. Lý giải cho điều này: tuy Việt Nam đã hội nhập, đã mở cửa với nhiều nước trong khu vực nhưng trong những năm qua nước ta vẫn luôn trong tình trạng nhập siêu. Các doanh nghiệp là khách hàng của chi nhánh Thành Đô chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.

Thời gian xử lý giao dịch còn chậm: mức độ xử lý các giao dịch chưa cao, phụ thuộc nhiều vào quy trình, thao tác con người. Thời gian thực hiện giao dịch L/C nhập có thể lên đến 1-3 ngày, L/C xuất là 1-4 ngày.

Sản phẩm dịch vụ chưa phong phú: Các sản phẩm bổ trợ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mới dừng lại ở các sản phẩm như chiết khấu hối phiếu đòi nợ, tài trợ thương mại ứng trước theo L/C trả chậm, tài trợ nhập khẩu đảm bảo thanh toán bằng lô hàng nhập. Chưa có sự bứt phá, đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài trợ thương mại mới.

Dịch vụ TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của BIDV chưa tạo dựng được thương hiệu riêng, quy mô của dịch vụ còn nhỏ, tiện ích của một số dịch vụ đối với khách hàng chưa cao.

Lượng khách đến ngân hàng thực hiện giao dịch dù có xu hướng tăng lên nhưng vẫn là không đáng kể so với một số ngân hàng khác. Chi nhánh đã có nỗ lực trong việc thu hút khách hàng thực hiện TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ qua BIDV nhưng các chính sách thu hút còn chưa mang tầm chiến lược lớn, chưa mang tính sâu rộng, chưa chú trọng nâng cao thái độ phục vụ khách hàng.

Chưa hoàn toàn chủ động trong việc mua bán ngoại tệ: doanh số thanh toán hàng xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với doanh số thanh toán hàng nhập khẩu, nên chi nhánh bán phần lớn ngoại tệ mua được về trụ sở chính, vì vậy việc định tỷ giá mua ngoại tệ


55

với khách hàng chưa phù hợp với mặt bằng tỷ giá của các ngân hàng trên địa bàn mà chủ yếu căn cứ vào tỷ giá mua niêm yết của trụ sở chính. Do đó, hoạt động mua bán ngoại tệ cũng phần nào tùy thuộc vào khả năng mua ngoại tệ của trụ sở chính. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mặt chưa được triển khai đối với các đồng ngoại tệ mạnh như: EUR, GBP, JPY, CAD,…

Số lượng nhân viên của bộ phận TTQT còn ít: hiện na, bộ phận TTQT của chi nhánh Thành Đô gồm có 5 nhân viên. Trong đó, thực hiện toàn bộ công việc của bộ phận do 04 nhân viên phụ trách, nhân viên còn lại trực tại quầy Western Union. Do đó, các thanh toán viên đảm nhiệm khối lượng công việc nhiều hơn các bộ phận khác.

2.2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

a. Nguyên ngân chủ quan

BIDV Thành Đô chưa thực hiện xét giảm mức ký quỹ cho khách hàng truyền thống. Điều này chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu khách hàng khi tham gia giao dịch. Các thông tin để quyết định hạn mức miễn giảm ký quỹ cho khách hàng còn hạn chế và hiệu quả còn rất thấp. Chính nguyên nhân này làm giảm tính cạnh tranh và ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT của ngân hàng.

Trong nhiều trường hợp phát hành L/C nhập khẩu, BIDV Thành Đô được nhà xuất khẩu đề nghị chỉ định một ngân hàng khác, chủ yếu là ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam xác nhận khả năng thanh toán. Vì vậy mà BIDV Thành Đô phải tốn một khoản phí xác nhận cho ngân hàng xác nhận, xác nhận khả năng thanh toán của mình. Loại phí này lẽ ra không nên có, vì nó còn tồn tại là đồng nghĩa với việc chi nhánh Thành Đô cũng như BIDV chưa uy tín và sẽ giảm lợi nhuận hoạt động TTQT theo L/C của chi nhánh.

Rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng của thương mại quốc tế. Vì vậy mà hạn chế rủi ro tỷ giá luôn được đặt lên hàng đầu trong quan hệ quốc tế. Hiện nay, BIDV Thành Đô thực hiện thanh toán cho một vài đồng tiền chủ chốt như: USD, EUR, AUD nhưng trong đó USD chiếm đến hơn 90% tỷ trọng. Tuy nhiên những năm vừa qua, do ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị nên đồng đô la có nhiều biến động làm cho tỷ giá thay đổi thường xuyên ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng như gia tăng chi phí thanh toán, giảm thiểu hiệu quả hoạt động thanh toán của chi nhánh cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Sự kết hợp và tương trợ lẫn nhau giữa các bộ phận có liên quan để tạo nên một dịch vụ khép kín trong hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ chưa tốt: chồng chéo, lỏng lẻo nên đã làm giảm bớt hiệu quả của hoạt động TTQT theo phương thức L/C.


56


Cán bộ ngân hàng được đào tạo nhưng tràn lan không thống nhất từng nghiệp 3

Cán bộ ngân hàng được đào tạo nhưng tràn lan không thống nhất từng nghiệp vụ, chưa chuyên sâu, chưa đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, ngoại ngữ, luật pháp quốc tế, nghiệp vụ xử lý còn lung túng, khả năng tư vấn cho khách hàng còn hạn chế. Kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện giao dịch và đo lường rủi ro quá yếu kém, chưa có những bộ phận nghiên cứu dự đoán sự thay đổi của tỷ giá trên thị trường. Tổ chức hoạt động TTQT còn phân tán. Trình độ giữa các chi nhánh và hội sở chính có sự cách biệt khá lớn.

Hệ thống ngân hàng đại lý tuy phát triển nhưng chưa mạnh, mạng lưới ngân hàng phát triển nhanh nhưng chưa được mở rông khắp thế giới nên phải thông qua ngân hàng trung gian, tăng chi phí và mất thời gian.

BIDV Thành Đô đã rất chú ý tới đổi mới công nghệ ngân hàng và có những tiến bộ nhất định, song so với trình độ công nghệ ngân hàng chung của các ngân hàng trong nước và thế giới thì cũng chỉ đạt ở trình độ trung bình. Thông tin quản lý, theo dõi hoạt động TTQT còn nghèo nàn. Sự thiếu thông tin về thị trường trong và ngoài nước, thông tin về bạn hàng, thông tin về sản phẩm,… đã dẫn đến những rủi ro trong hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ.

Công tác áp dụng các chính sách Marketing vào việc thu hút khách hàng vẫn còn hạn chế chưa phát huy hiệu quả. Mặc dù hoạt động marketing đã được chi nhánh chú trọng nhiều hơn nhưng chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Chi nhánh chỉ tìm biện pháp để giữ chân khách hàng mà không chú trọng tìm biện pháp để khai thác những khách hàng tiềm năng khác. Những chiến lượng Marketing như phân tích khách hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh, thực hiện xúc tiến hỗn hợp vẫn chưa được chú trọng và đánh giá đúng tầm quan trọng.

b. Nguyên nhân khách quan

Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2013 vừa qua có quá nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh, quay vồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C của ngân hàng.

Trình độ hiểu biết về phương thức tín dụng chứng từ của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam vẫn còn kém, chưa thực sự nắm rõ luật, tập quán quốc gia cũng như luật và tập quán của quốc gia bạn hàng. Chính điều này đã tạo khó khăn cho các cán bộ TTQT, là nguyên nhân của sự chậm trễ trong quy trình TTQT theo L/C và cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều rủi ro đáng tiếc trong quá trình thanh toán hợp đồng ngoại thương.


57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 của khóa luận đã trình bày khái quát về quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như của chi nhánh Thành Đô.

Cũng trong chương 2, khóa luận đã đề cập tới thực trạng của hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của chi nhánh dựa trên cơ sở lý luận và các chỉ tiêu đánh giá được nêu ra ở chương 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ được tính toán, phân tích và so sánh dựa trên các số liệu chính xác của chi nhánh Thành Đô từ năm 2011 đến năm 2013. Từ những kết quả phân tích đó, chương 2 của khóa luận cũng đã nêu ra những kết quả mà chi nhánh Thành Đô đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong phương thức thanh toán quốc tế theo phương thức L/C.



58


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG 4

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH THÀNH ĐÔ

3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành Đô

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung của BIDV Thành Đô

Những năm tới đây, khi mà nhiều ngân hàng nhà nước tiến hành cổ phần hóa, nhiều ngân hàng nước ngoài có tiềm lực vốn lớn vào Việt Nam thì quá trình cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Do vậy, trước những thách thức về cạnh tranh đó và khó khăn của nền kinh tế, BIDV nói chung và chi nhánh Thành Đô nói riêng sẽ phải nỗ lực không ngừng để đẩy mạnh phát triển các hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước. Và sau đây là những định hướng phát triển của chi nhánh Thành Đô trong những năm tới:

Tăng cường phát triển tín dụng hợp lý, đồng thời tập trung công tác thu hồi nợ quá hạn, ngăn ngừa nợ quá hạn mới phát sinh, xử lý dứt điểm cac khoản nợ xấu còn tồn đọng.

Tích cực triển khai những sản phẩm mới và các chương trình khuyến mãi nhằm gia tăng tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động.

Duy trì và phát triển nguồn vốn từ các doanh nghiệp qua việc chăm sóc tốt cho khách hàng, tăng cường huy động vốn trong dân cư với chính sách lãi suất cạnh tranh.

Đẩy mạnh tiếp thị các chương trình tài trợ thương mại để phát triển đồng bộ các mảng nghiệp vụ: tín dụng, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.

Bảng 0.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2014 của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành Đô

ĐVT: Tỷ đồng



Chỉ tiêu chính

Thực hiện năm 2013

TW giao năm 2014

KHKD năm 2014

Tăng trưởng

(%)

Huy động vốn bình quân

2.440

2.650

3.020

19,2


59

Chỉ tiêu chính

Thực hiện năm 2013

TW giao năm 2014

KHKD năm 2014

Tăng trưởng

(%)

Dư nợ tín dụng cuối kỳ

2.274

2.576

2.780

18,2

Thu dịch vụ ròng

18.7

22

25,4

26,38


(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của BIDV Thành Đô năm 2013)

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Thành Đô những năm tới

Cùng với những định hướng chung trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh cũng đề ra các phương hướng cụ thể thúc đẩy hoạt động thanh toán theo phướng thức L/C phát triển như sau:

Đa dạng hóa loại hình L/C được sử dụng, tích cực tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn loại hình L/C phù hợp với hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

Phấn đấu cơ cấu thanh toán bằng thư tín dụng đạt tỷ trọng trên 75% trong tổng số thanh toán xuất nhập khẩu, trong đó tín dụng nhập khẩu chiểm 85% và mở rộng đến tất cả các loại hình doanh nghiệp; ứng trước, chiết khấu chứng từ L/C xuất khẩu chiếm 70%. Thúc đẩy chiến lược hướng vào hỗ trợ xuất khẩu, đưa ra nhiều biện pháp tài trợ ngắn hạn cho khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu như cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi, thỏa thuận cấp hạn mức tín dụng; tiếp tục tổ chức tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho khách hàng.

Nghiên cứu mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng có chọn lọc để duy trì quan hệ với các ngân hàng đại lý đã có, phát triển thêm các ngân hàng đại lý mới ở những nơi phát sinh nhiều giao dịch.

Khảo sát, nghiên cứu để có hướng mở văn phòng đại diện ở nước ngoài. Phát triển khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu, thu hút khách hàng, đặc biệt là những khách hàng xuất nhập khẩu lớn để tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng nguồn thu nhập về kinh doanh ngoại tệ, đảm bảo cung ứng đủ nguồn ngoại tệ cho nhu cầu khách hàng nhập khẩu và trả nợ nước ngoài.

Tiếp tục tăng cường bồi dưỡng kiến thức thương mại quốc tế, luật, thông lệ quốc tế cũng như nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ TTQT để phát triển nghiệp vụ tài trợ thương mại, đặc biệt là về phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ.


60

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 22/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí