năm 2002 với 88,36%. Giá trị trung bình của biến số này là 29,14%, gấp hơn 42 lần so với mức thấp nhất là 0,47%. Con số này thuộc về Pakistan trong cả 2 năm 2011, 2012.
4.2.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến số
Việc xem xét sơ bộ mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu trong mô hình được tiến hành thông qua ma trận hệ số tương quan giữa các biến. Ở phương trình 1 mô tả tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân, nhìn chung, mối quan hệ của các biến số trong mô hình với đầu tư tư nhân đều có ý nghĩa thống kê, trừ biến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên chỉ 5 biến số có mức độ tương quan diễn ra theo đúng như kỳ vọng đã xây dựng ở phần giả thuyết nghiên cứu. Cụ thể, biến số quan trọng nhất là chi tiêu công có ảnh hưởng tích cực đến chi đầu tư tư nhân. Dấu của các yếu tố liên quan đến tín dụng tư nhân, lãi suất, lạm phát và nguồn nhân lực cũng diễn biến giống như kỳ vọng. Đặc biệt, tỷ lệ tín dụng tư nhân và quy mô lao động có mức ảnh hưởng tích cực khá lớn lên đầu tư tư nhân. Trong khi đó, vốn FDI, tăng trưởng kinh tế, việc mở rộng hoạt động thương mại và yếu tố chính trị lại có tác động ngược chiều đến dòng vốn đầu tư tư nhân, không giống như kỳ vọng trong giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra, giữa các biến số cũng không có mức độ liên kết quá chặt chẽ với nhau nên có thể nói rằng hiện tượng đa cộng tuyến có khả năng không tồn tại, không làm biến dạng kết quả của mô hình sau hồi quy.
Bảng 4.3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong phương trình 1
pri | pgex | pfdi | pcre | rir | g | inf | lab | sch | ptra | pol | |
pri | 1,00 | ||||||||||
pgex | 0,13* | 1,00 | |||||||||
pfdi | -0,22* | 0,26* | 1,00 | ||||||||
pcre | 0,53* | 0,45* | 0,05 | 1,00 | |||||||
rir | -0,14* | 0,20* | -0,13* | -0,16* | 1,00 | ||||||
g | -0,04 | -0,08 | 0,34* | -0,10 | -0,22* | 1,00 | |||||
inf | -0,26* | -0,14* | 0,08 | -0,35* | -0,31* | 0,21* | 1,00 | ||||
lab | 0,87* | -0,07 | -0,31* | 0,33* | -0,18* | 0,06 | -0,14* | 1,00 | |||
sch | 0,22* | 0,43* | 0,03 | 0,39* | 0,10 | -0,25* | -0,15* | -0,16* | 1 | ||
ptra | -0,25* | 0,45* | 0,30* | 0,51* | -0,03 | -0,17* | -0,24* | -0,40* | 0,36* | 1 | |
pol | -0,35* | 0,55* | 0,39* | 0,29* | 0,21* | 0,07 | -0,14* | -0,51* | 0,30* | 0,63* | 1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giả Thuyết Nghiên Cứu Của Phương Trình Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Đầu Tư Tư Nhân
- Tình Hình Chi Tiêu Công Và Đầu Tư Tư Nhân Ở Một Số Nền Kinh Tế Châu Á
- Cơ Cấu Gói Kích Thích Kinh Tế Của Trung Quốc (Tỷ Nhân Dân Tệ)
- Kết Quả Đối Chiếu Giữa Giả Thuyết Và Kết Quả Hồi Quy
- Tốc Độ Tăng Của Chi Thường Xuyên Và Chi Đầu Tư Phát Triển
- Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Đầu Tư Tư Nhân Ở Việt Nam
Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.
Ghi chú: *: có ý nghĩa thống kê ở mức α = 5%.
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong phương trình 2
pgex | pgrev | lgdpr | ygap | age | inf | effe | cor | |
pgex | 1 | |||||||
pgrev | 0,87* | 1 | ||||||
lgdpr | 0,11 | 0,15* | 1 | |||||
ygap | 0,03 | -0,02 | -0,06 | 1 | ||||
age | -0,38* | -0,49* | -0,46* | 0,15* | 1 | |||
inf | -0,14* | -0,19* | -0,24* | -0,02 | 0,12 | 1 | ||
effe | 0,47* | 0,53* | 0,57* | 0,01 | -0,48* | -0,38* | 1 | |
cor | 0,55* | 0,53* | 0,43* | 0,07 | -0,52* | -0,31* | 0,88* | 1 |
Ghi chú: *: có ý nghĩa thống kê ở mức α = 5%.
Nguồn: Tính toán của tác giả
Tương tự phương trình 1, ở phương trình 2 mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu công thì mối quan hệ giữa các biến số với biến phụ thuộc là Chi tiêu công cũng được đảm bảo ý nghĩa thống kê ở hầu hết các giá trị. Nhóm biến liên quan đến GDP của nền kinh tế dù không có ý nghĩa thống kê nhưng vẫn diễn biến đúng dấu như kỳ vọng. Ở các biến còn lại, chỉ có Thu ngân sách là tương quan đúng chiều với Chi tiêu công như trong giả thuyết, 3 nhóm biến vĩ mô tiếp theo dù có ý nghĩa thống kê nhưng diễn biến trái chiều so với nhận định trong giả thuyết đề ra. Đồng thời, giữa các biến thành phần được dự đoán không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến khi mức độ tương quan giữa chúng khá thấp. Việc tạm thời không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến ở cả 2 phương trình - tính đến bước này - sẽ giúp mô hình có thể tránh những sai sót, giúp tăng độ tin cậy và độ chính xác của kết quả hồi quy.
4.2.3. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân
4.2.3.1. Kết quả hồi quy tổng thể
Ở chương 3, mô hình phân tích tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân gồm hệ phương trình 1 và 2 đã được xây dựng thành hệ phương trình chi tiết như sau:
priit = α0 + α1pgexit + α2pfdiit + α3pcreit + α4ririt + α5git + α6infit + α7labit + α8sch1it
+ α9ptra1it + α10polit + uit (1)
pgexit = β0 + β1pgrevit + β2lgdpr2it + β3ygap2it + β4age2it + β5inf2it + β6effe2it + β7cor2it + vit (2)
Hệ phương trình được kiểm định và khắc phục một số khuyết tật 5, kết quả kiểm định F cho giá trị p-value là 0,000 < α = 1%, chứng tỏ mô hình có ý nghĩa thống kê khi giải thích tác động của các biến độc lập lên đầu tư tư nhân và chi tiêu công. Để làm rõ hơn sự ảnh hưởng trên, việc phân tích tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân sẽ được trình bày theo từng phương trình cụ thể ở phần dưới đây. Trước hết, tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu công ở phương trình 2. Dựa trên cơ sở tồn tại những nhân tố này, tác giả tiến hành xem xét tác động của chi tiêu công lên đầu tư tư nhân ở phương trình 1.
4.2.3.2. Kết quả hồi quy phương trình các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu công
Bangladesh
Cambodia
China
India
Indonesia
Lao P.D.R
Malaysia
Mongolia
Myanmar
Pakistan
Philippines
Sri Lanka
10 20 30 40 10 20 30 40
Thailand
Vietnam
10 20 30 40 10 20 30 40
Government revenue/GDP(%)
Public expenditure/GDP(%)
10 20 30 40
10 20 30 40
10 20 30 40
Xem xét sơ bộ mối quan hệ giữa thu ngân sách và chi tiêu công, ta thấy tồn tại mối quan hệ đồng biến ở đa số các nước, trong đó có Việt Nam, như hình dưới đây.
10 20 30 40
Hình 4.5. Quan hệ giữa thu ngân sách và chi tiêu công của từng nước
Nguồn: Kết quả phân tích mô hình của tác giả
Tiến hành phân tích thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu công, thể hiện ở phương trình 2. Phương trình 2 được tiến hành hồi quy bằng cả 3 cách là OLS, 2SLS và 3SLS (trong đó OLS, 2SLS chỉ để tham chiếu thêm). Kết quả hồi quy khá
5 Được trình bày ở Phụ lục 2
tương đồng về chiều tác động và ý nghĩa thống kê ở cả 3 phương pháp, trừ các biến liên quan đến quy mô và sự tăng trưởng kinh tế là có sự khác biệt. Mức độ phù hợp của phương trình này cũng khá cao ở phương pháp 3SLS khi nó giải thích được 79,2% sự biến động của biến phụ thuộc Chi tiêu công.
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy phương trình 2
3SLS (b/se) | OLS (b/se) | 2SLS (b/se) | |
pgrev | 0,9399*** (0,040) | 0,9406*** (0,040) | 0,9406*** (0,040) |
lgdpr | 0,2043* (0,117) | 0,1714 (0,119) | 0,1714 (0,119) |
ygap | -0,0147 (0,032) | 0,0026 (0,033) | 0,0026 (0,033) |
age | 0,0785*** (0,020) | 0,077*** (0,021) | 0,077*** (0,021) |
inf | 0,0337 (0,028) | 0,0289 (0,028) | 0,0289 (0,028) |
effe | -0,0967*** (0,028) | -0,1036*** (0,021) | -0,1036*** (0,021) |
cor | 0,1519*** (0,022) | 0,1585*** (0,022) | 0,1585*** (0,022) |
Constant | -2,9272 (2,336) | -2,3891 (2,384) | -2,3891 (2,384) |
Số quan sát | 266 | 266 | 266 |
F-test (p-value) | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
R-squared | 0,7922 | 0,7924 | 0,7924 |
Ghi chú: * p < 0,1, ** p < 0,05, *** p < 0,01
Dấu trong ngoặc là giá trị se (standard error)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo đó, thu ngân sách (biến pgrev) có tác động cùng chiều với chi tiêu công, nghĩa là giả thuyết H10 được khẳng định với độ tin cậy 99%. Rõ ràng sự dồi dào về nguồn thu là sự đảm bảo vững chắc cho các kế hoạch chi tiêu công. Đây cũng là kết luận
10
15
20
25
30
35
Government revenue/GDP(%)
Public expenditure/GDP(%)
30
40
chung từ các nghiên cứu của Friedman (1978), Okafor and Eiya (2011), Aworinde (2013), Dizaji (2014). Như vậy, quan hệ này vừa diễn ra ở đa số các nước vừa ở xu hướng chung của tổng thể 14 nước trong mẫu nghiên cứu. Điều này một lần nữa khẳng định mối quan hệ sơ bộ ở trên là có tồn tại.
10
20
Hình 4.6. Xu hướng quan hệ giữa thu ngân sách và chi tiêu công của 14 nước
Nguồn: Kết quả phân tích mô hình của tác giả
Các biến số còn lại hầu như diễn biến theo đúng kỳ vọng của mô hình. Cụ thể, biến lgdpr, đại diện cho quy mô sản lượng của nền kinh tế đã thể hiện được sự tầm quan trọng của mình với chi tiêu công khi ảnh hưởng tích cực đến sự gia tăng hoạt động chi tiêu công, thỏa mãn một phần giả thuyết H11. Tương tự biến Thu ngân sách, quan hệ đồng biến này cũng thể hiện ở từng quốc gia riêng biệt. Trong giả thuyết H11 còn đề cập biến số Khoảng cách sản lượng (biến ygap) cũng đồng biến với Chi tiêu công. Kết quả hồi quy lại cho thấy quan hệ ngược chiều của 2 biến số này nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giả thuyết H11 không được thỏa mãn.
Cùng chiều tác động tích cực đến chi tiêu công là biến số Tỷ lệ phụ thuộc (biến age) và Lạm phát (biến inf), nhưng chỉ có Tỷ lệ phụ thuộc có ý nghĩa thống kê. Theo đó, mỗi một % tăng lên của tỷ lệ phụ thuộc sẽ dẫn tới tỷ lệ chi tiêu công/GDP tăng 0,073%, đúng như kỳ vọng ở giả thuyết H12. Ngược lại, lạm phát vừa có tương quan dương vừa không có ý nghĩa thống kê khi hệ số ước lượng có giá trị p-value là 0,228, lớn hơn α = 5%, nên chưa có cơ sở khẳng định mối quan hệ giữa lạm phát và chi tiêu công trong trường hợp này, giả thuyết H13 không thỏa mãn.
Kết quả hồi quy ở giả thuyết H14 tương tự giả thuyết H11 khi chỉ có một trong hai biến số diễn ra đúng như kỳ vọng. Cụ thể, trong nhóm biến Thể chế, chỉ có biến Hiệu quả của chính phủ (biến effe) tác động ngược chiều lên chi tiêu công. Nghĩa là chính phủ càng quản lý tốt thì hoạt động chi tiêu công càng được kiểm soát một cách hiệu quả, do đó khoản chi này sẽ có xu hướng giảm dần. Trong khi đó, mặc dù giá trị p-value của hệ số ước lượng biến Mức độ kiểm soát tham nhũng (biến cor) là 0,000 < α = 5%, mối quan hệ giữa biến này và Chi tiêu công được thừa nhận; song dấu của Mức độ kiểm soát tham nhũng lại ngược với giả thuyết H14 đề ra.
4.2.3.3. Kết quả hồi quy phương trình tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân
Bangladesh
Cambodia
China
India
Indonesia
Lao P.D.R
Malaysia
Mongolia
Myanmar
Pakistan
Philippines
Sri Lanka
10 20 30 40 10 20 30 40
Thailand
Vietnam
10 20 30 40 10 20 30 40
Public expenditure/GDP(%)
Logarithm of private investment
10 15
5
10 15
5
10 15
Xét sơ bộ, mối quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân ở từng nước có diễn biến đa dạng hơn so với mối quan hệ giữa chi tiêu công và thu ngân sách. Cụ thể, Malaysia, Sri Lanka và Philippin thể hiện rõ tác động lấn át của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân khi xảy ra quan hệ nghịch biến ngay từ đầu. Ấn Độ, Indonesia và Thái Lan diễn biến theo dạng chữ U ngược, nghĩa là ban đầu chi tiêu công có ảnh hưởng tích cực đến đầu tư tư nhân; đến một mức độ nhất định thì mối quan hệ này sẽ đảo chiều. Các quốc gia còn lại, trong đó có Việt Nam, tồn tại hiệu ứng bổ trợ của chi tiêu công lên đầu tư của khu vực tư nhân.
5
10 15
5
Hình 4.7. Quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân của từng nước
Nguồn: Kết quả phân tích mô hình của tác giả
Tiến hành phân tích hồi quy phương trình thể hiện tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân thông qua phương trình 1. Kết quả hồi quy phương trình này bằng phương pháp 3SLS cho thấy khả năng giải thích đến 92,05% sự biến động của biến phụ thuộc; chứng tỏ mức độ giải thích rất cao.
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy phương trình 1
3SLS (b/se) | OLS (b/se) | 2SLS (b/se) | |
pgex | 0,0397*** (0,0115) | 0,0195*** (0,0093) | 0,0197* (0,0118) |
pfdi | 0,0236*** (0,0075) | 0,0294*** (0,0089) | 0,0294*** (0,0090) |
pcre | 0,0123*** (0,0016) | 0,0125*** (0,0016) | 0,0125*** (0,0016) |
rir | -0,0084 (0,0092) | -0,0072 (0,0096) | -0,0073 (0,0098) |
g | -0,0138 (0,0160) | -0,0136 (0,0166) | -0,0135 (0,0167) |
inf | -0,0315*** (0,0071) | -0,0304*** (0,0072) | -0,0305*** (0,0073) |
lab | 0,8856*** (0,0386) | 0,9023*** (0,0393) | 0,9021*** (0,0400) |
sch | 0,2824*** (0,0214) | 0,2975*** (0,0213) | 0,2974*** (0,0217) |
ptra | -0,0106*** (0,0013) | -0,0098*** (0,0013) | -0,0098*** (0,0013) |
pol | -0,0072** (0,0030) | -0,0063** (0,0031) | -0,0064** (0,0032) |
Constant | 0,5916 (0,3991) | 0,6587 (0,4101) | 0,6583 (0,4104) |
Số quan sát | 266 | 266 | 266 |
F-test (p-value) | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
R-squared | 0,9205 | 0,9206 | 0,9206 |
Ghi chú: * p < 0,1, ** p < 0,05, *** p < 0,01
Nguồn: Tính toán của tác giả
10
20
30
40
Public expenditure/GDP(%)
Log (Private investment)
10
10.5
11
Theo kết quả hồi quy, biến số quan trọng nhất của phương trình là Chi tiêu công (biến pgex) diễn ra theo đúng kỳ vọng khi hệ số ước lượng có giá trị p-value = 0,000 < α = 5%, giả thuyết H1 được chấp nhận, nên có thể khẳng định quan hệ cùng chiều của biến số này lên biến phụ thuộc Đầu tư tư nhân. Kết luận này một lần nữa khẳng định hiệu ứng bổ trợ của hoạt động chi tiêu công lên đầu tư tư nhân như nhiều nghiên cứu trước đó về các nước đang phát triển khu vực châu Á (Greene và Villanueva, 1991; Furceri và Sousa, 2011; Erden và Holcombe, 2005; Gjini và Kukeli, 2012; Đào Thị Bích Thủy, 2014); cũng như kết quả xem xét sơ bộ xu hướng chung của cả 14 nước trong mẫu quan sát (hình 4.8).
9
9.5
Hình 4.8. Xu hướng quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân của 14 nước
Nguồn: Kết quả phân tích mô hình của tác giả
Chỉ riêng với cơ sở hạ tầng, thực tế cho thấy, các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển ở khu vực châu Á đã tích cực đầu tư cho lĩnh vực này trong nhiều năm qua. Quan trọng là, khu vực công nắm giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động này về định hướng phát triển và nguồn vốn cung ứng. Sau khi tạo dựng được hạ tầng một cách cơ bản, chính phủ các nước dần dần chia sẻ gánh nặng với khu vực tư nhằm đa dạng hóa nguồn lực và công nghệ, giúp khối tư nhân nâng cao vai trò của mình trong nền kinh tế. Hướng chia sẻ này có thể bằng cách chính phủ phát triển các chương trình, dự án phù hợp, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân cung cấp hạ tầng; hoặc vừa huy động vốn vừa chia sẻ chi phí và rủi ro với khu vực tư nhân, ví dụ thông qua hình thức đối tác công - tư. Thậm chí