Sự Phát Triển Của Công Nghệ Thông Tin Hiện Đại


lợi ích của họ luôn là mấu chốt cho hướng cạnh tranh của các doanh nghiệp thông tin di động nếu muốn thành công.

2.2. Thay đổi trong môi trường ngành

2.2.1. Xu thế mở cửa thị trường dịch vụ

Đây là xu thế tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.Với sự phát triển chóng mặt của ngành viễn thông di động tại Việt Nam, đây sẽ là thị trường màu mỡ, hấp dẫn không chỉ các doanh nghiệp Việt Nam mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài. Khi thị trường viễn thông di động được mở cửa, dự đoán sẽ có hai xu thế chủ yếu: xu thế hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông quốc tế và sự gia tăng các nhà cung cấp tại Việt Nam.

Thứ nhất, đó là xu thế hợp tác nước ngoài trong ngành viễn thông. Trên thực tế ở Việt Nam đã có 3 mạng di động đuợc thành lập dựa trên sự hợp tác kinh doanh theo hợp đồng BBC. Đó là Mobifone - BCC giữa Công ty thông tin di động VMS và tập đoàn Viễn thông Comvik của Thuỵ Điển, Sfone - BCC giữa Saigon Postel và SK Telecom của Hàn Quốc, HT mobile – BCC giữa Hanoi Telecom và Hutchinson Telecommunications International của Mỹ. Theo dạng hợp đồng này, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ cung cấp thiết bị, đầu tư tài chính để xây dựng cơ sở hạ tầng, giaocho đối tác trong nước khai thác và cùng phân chia lợi nhuận. Hình thức này sẽ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài tận dụng lợi thế về địa bàn, pháp luật của các doanh nghiệp trong nước, còn các doanh nghiệp trong nước lại có được kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, nguồn nhân lực và vốn đầu tư nước ngoài.

Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã kí nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương nhằm hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó có cả ngành viễn thông. Theo đó, các hình thức kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu là hình thức liên doanh, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ chiếm một lượng phần trăm nhất định số vốn sở hữu. Khi mô hình BCC đã tỏ ra không còn phù hợp với xu thế hiện nay, mô hình cổ phần hoá hoặc liên doanh sẽ thích hợp hơn. Mobifone là doanh nghiệp được thành lập theo mô hình BCC, nhưng từ năm 2005,


hãng đã kết thúc hợp đồng và trở thành doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam, hãng cũng đang tiến tới mô hình cổ phần hoá trong thời gian tới. Một trường hợp khác của mô hình liên doanh đó là trường hợp của Gtel mobile với thương hiệu Beeline chính thức ra mắt vào năm 2009. Thậm chí, đã có doanh nghiệp Việt nam tiến tới thị trường nước ngoài và thành lập mạng di động 100% vốn Việt Nam như Viettel với mạng di động Metfone tại Campuchia. Triển vọng hợp tác quốc tế này hứa hẹn sẽ còn phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

Thứ hai, đó là sự gia tăng các nhà cung cấp dịch vụ di động tại Việt Nam. Vào những năm của thập kỉ trước, thị trường viễn thông chỉ có duy nhất một doanh nghiệp nhà nước độc quyền là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - với hai thương hiệu Mobifone và Vinaphone. Nhưng sự ra đời của Sfone vào năm 1997 đã thay đổi cục diện thị trường, và tới năm 2004, Viettel ra mắt chính thức khai hoả sự phát triển mạnh mẽ của ngành viễn thông di động. Tính tới thời điểm này, thị trường với 7 nhà cung cấp đang hoạt động trong sự cạnh tranh hết sức khốc liệt chưa biết hồi kết. Nhưng sự cạnh tranh này có lẽ sẽ còn kéo dài bởi sự xuất hiện gần đây của một số nhà cung cấp nước ngoài. Các tên tuổi nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức chi nhánh, văn phòng đại diện như DoCoMo của Nhật Bản, Alcatel và France Telecom của Pháp, Korea Telecom của Hàn Quốc hay Altimo của Nga. Những hãng viễn thông nước ngoài đã bước đầu thể hiện nhiều động thái cho ý định xâm nhập vào thị trường Việt Nam bằng các hình thức xúc tiến thương mại như: hội chợ triển lãm, trưng bày, quảng cáo, giới thiệu dịch vụ, là nhà cung cấp và đối tac chuyển giao công nghệ với nhiều doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. Như vậy, cạnh tranh trên thị trường viễn thông di động hứa hẹn sẽ ngày cang quyết liệt hơn trong thời gian tới.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.

2.2.2. Sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại

Công nghệ thông tin được coi là bước đột phá lớn nhất của loài người trong thế kỉ 20, sang thế kỉ 21, những công nghệ hiện đại được phát triển còn gây nên nhiều kinh ngạc hơn thế. Trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ hiện đại đã khiến con người có thể thực hiện nhiều việc phi thường chỉ với một thiết bị nhỏ bé. Nhiều tính năng hiện đại

Tác động của các hình thức khuyến mại đến hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông di động Mobifone của tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT - 13


nay đã được tích hợp trong chiếc điện thoại, giúp con người có thể đàm thoại trực tuyến, truy cập Internet tốc độ cao, thực hiện những giao dịch tài chính, kinh tế chỉ bằng việc ngồi một chỗ và sử dụng các công nghệ viễn thông hiện đại. Tại Việt Nam, với việc triển khai công nghệ 3G, khách hàng đã được tiếp cận với các tiện ích mới rât hữu ích trong cuộc sống và công việc như dịch vụ đàm thoại hình, truy cập nhanh các ứng dụng Internet, xem xét trực tuyến tình trạng giao thông, bản đồ trực tuyến v.v. Người tiêu dùng tỏ ra rất thích thú, được thể hiện rất rõ ở sự tăng trưởng khách hàng sử dụng dịch vụ 3G trong thời gian qua.

Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ hiện đại cũng mở ra nhiều hướng đi cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động xúc tiến. Công cụ khuyến mại giờ đây không chỉ dừng lại ở các hình thức giảm giá, tặng cước, mà có thể phát triển hơn ở các chương trình dịch vụ chăm sóc khách hàng như thực hiện thanh toán qua điện thoại, thực hiện các giao dịch mua bán, chứng khoán hay ngân hàng. Qua sự liên kết của nhà mạng với các doanh nghiệp lĩnh vực khác, doanh nghiệp áo thể áp dụng các chương trình hội viên trung thành, hưởng ưu đãi qua hệ thống tích điểm sử dụng dịch vụ qua đó tiết kiệm thời gian, chi phí và tăng thêm lợi ích bổ trợ cho khách hàng, đặc biệt là đối tượng khách hàng trung thành. Công nghệ hiện đại cũng có thể phát huy tác dụng trong công tác quảng bá cho hoạt động khuyến mại của doanh nghiệp. Sự tiếp cận thông tin giữa doanh nghiệp và khách hàng không chỉ dừng lại ở các phương thức cũ mà có thể được thực hiện bằng các bản tin trực tuyến dựa trên công nghệ 3G.‌

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến mại dịch

vụ viễn thông di động Mobifone trong thời gian tới

1. Hoàn thiện công tác thiết kế và triển khai hoạt động khuyến mại

Sự thành công về mặt kinh doanh và thương hiệu của Mobifone trong thời gian qua đã chứng tỏ hiệu quả của các hình thức khuyến mại. Hoạt động khuyến mại muốn đem lại hiệu quả phải được lên kế hoạch và thực hiện hợp lý ngay từ khâu thiết kế


Cùng với những thay đổi trong thời gian tới của thị trường viễn thông, những khâu trong quy trình xây dựng hoạt động khuyến mại cần được chú trọng và đầu tư hơn nữa.

1.1. Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là khâu cực kì quan trọng trong việc xác định mục tiêu và các hình thức thực hiện khuyến mại. Trong các nguồn nghiên cứu hiện tại, Mobifone nên tăng cuờng hơn nữa hoạt động nghiên cứu khách hàng và nghiên cứu môi trường ngành để đáp ứng đúng hai xu hướng hiện nay của thị trường, đó là hướng tới chất lượng dịch vụ nhằm thoả mãn khách hàng và xu hướng gia nhập của các nhà cung cấp mới trong và ngoài nước. Đối với công tác nghiên cứu khách hàng, bên cạnh các hình thức bảng hỏi, phiếu điều tra ghi nhận ý kiến, Mobifone có thể áp dụng cả hình thức thuê ngoài một công ty nghiên cứu thị trường độc lập thực hiện lấy ý kiến khách hàng. Hình thức này hiện đang được thực hiện thí điểm tại Mobifone, theo đó các công ty nghiên cứu thị trường sẽ thực hiện những buổi trò chuyện thoải mái trong phòng kín với các đối tượng khách hàng ở các độ tuổi nghề nghiệp khác nhau. Những buổi nói chuyện này được ghi hình lại, trong đó các khách hàng thoải mái bộc lộ suy nghĩ, nhận xét và kì vọng về mạng di động mình đang sử dụng hoặc biết tới trên thị trường. Các chuyên gia của hãng sẽ xem lại và tổng hợp laị những yếu tố quan trọng nhất phục vụ cho việc xác định mục tiêu chương trình xúc tiến tới. Hình thức này đặc biệt phát huy hiệu quả khi nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.

Đối với hoạt động nghiên cứu thị trường ngành, việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh hiện tại đảm bảo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong bối cảnh các doanh nghiệp đang sử dụng khuyến mại nhằm giành giật thị phần. Tuy nhiên trong dài hạn, khi mở cửa thị trường dịch vụ, sự xâm nhập của các doanh nghiệp mới trong và ngoài nước đòi hỏi công tác nghiên cứu này phải thực hiện sâu rộng hơn nữa. Hướng nghiên cứu không chỉ dừng ở các động thái khuyến mại của các đối thủ mà còn phải nghiên cứu sâu hơn ở việc hoạch định chiến lược phát triển của mỗi công ty nói riêng và toàn ngành nói chung. Trong công tác này, việc nghiên cứu các qui định của pháp luật, các điều ước quốc tế là rất quan trọng, có như vậy quyền lợi và sự hợp pháp của các hoạt


động cạnh tranh của doanh nghiệp mới được bảo đảm. Thị trường viễn thông di động Việt Nam chắc chắn sẽ còn nhiều thay đổi trong thời gian tới cả về mặt công nghệ và các hình thức cạnh tranh.

1.2. Hoàn thiện quy trình thiết kế chương tình khuyến mại

Bước thiết kế và triển khai hoạt đông khuyến mại là công đoạn quan trọng tiếp theo. Dựa trên những kết quả nghiên cứu thị trường từ các nguồn khác nhau, các chuyên gia của Mobifone cần ra những quyết định hợp lý liên quan tới hoạt động khuyến mại.

Về quyết định có hay không thực hiện khuyến mại, Mobifone cần quyết định dựa trên tình hình chung của ngành. Chỉ tiến hành khuyến mại liên quan tới giá khi trong ngành cũng có doanh nghiệp áp dụng hình thức tương tự. Hiện tại, muc tiêu và lợi thế cạnh tranh của Mobifone là chất lượng dịch vụ, chính vì vậy hãng không nên tiến hành khuyến mại thường xuyên, đặc biệt là các hình thức giảm giá liên tục, như vậy doanh nghiệp đã đi ngược lại chiến lược của mình và khiến khách hàng hoài nghi về chất lượng sản phẩm khuyến mại, ảnh hưởng không nhỏ tới thương hiệu. Đặc biệt khi tình hình tài chính và khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng trở nên có hạn, hãng cần ngừng khuyến mại nhằm tránh gây quá tải cho mạng lưới và dành nguồn kinh phí đầu tư mở rộng mạng lưới.

Về đối tượng khuyến mại, Mobifone cần hướng tới đối tượng phù hợp với tính chất sản phẩm, dịch vụ của mình. Đối với các dịch vụ ở giai đoạn mới phát triển, đối tượng hưởng khuyến mại thường là các khách hàng chưa từng sử dụng dịch vụ hoặc các khách hàng có điều kiện và hứng thú với các yếu tố công nghệ, kĩ thuật mới nhằm thu hút họ làm quen và sử dụng dịch vụ. Đây chính là trường hợp cần lưu ý khi ra mắt công nghệ 3G của Mobifone thời gian vừa qua . Trong giai đoạn cao trào phát triển của sản phẩm, khi dịch vụ của hãng đang là cơn sốt trên thị trường, hãng cần tập trung xây dựng các hoạt động khuyến mại nhằm lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Lúc này, dưới sức hút mạnh mẽ từ dịch vụ của hãng, những khách hàng của đối thủ sẽ chuyển sang sử dụng dịch vụ của mình. Ở giai đoạn bão hoà, suy thoái, chính là thời


điểm hiện nay của các dịch vụ liên lạc di động, Mobifone cần tập trung khuyến mại cho khách hàng trung thành, các khách hàng hiện có để giữ chân họ. Các khách hàng này đều đã có thời gian dài sử dụng dịch vụ, đây chính là lúc họ dẽ bị lôi kéo bởi đối thủ cạnh tranh nếu cảm thấy không được đối xử tốt sau thời gian gắn bó với doanh nghiệp.

Về mức độ khuyến mại, với chính sách của nhà nước hiện nay, hoạt động khuyến mại của Mobifone cũng dừng ở mức 50% giá trị dịch vụ. Tuy nhiên, xét về dài hạn, các mức khuyến mại nhỏ và thường xuyên sẽ tạo tác dụng và ấn tượng tốt đối với khách hàng hơn là khuyến mại giá trị cực lớn nhưng trong thời gian quá ngắn. Đặc biệt, các điều kiện đi kèm khuyến mại như đối tượng áp dụng, thời gian áp dụng cần được thông báo rõ ràng. Năm 2009, Viettel tung ra chương trình khuyến mại tới 150% giá trị thẻ nạp nhưng lại không thông báo thông tin, điều kiện khuyến mại rõ ràng, khiến cho vụ khuyến mại đình đám này trở nên phản tác dụng, khiến khách hàng mất lòng tin vào thương hiệu của Viettel. Bản thân Mobifone thời gian qua cũng đã gặp phải rắc rối khi không cung cấp rõ ràng thông tin khuyến mại trong chương trình khuyến mại 170% giá trị thẻ nạp dành riêng cho khách hàng “Kết nối dài lâu”, dẫn tới nhiều khiếu kiện, nhầm lẫn không đáng có cho khách hàng thuộc các đối tượng khác.

Bên cạnh đó, lí do của khuyến mại cũng có tác động lớn tới nhận thức của khác hàng. Đi kèm với các chương trình khuyến mại, Mobifone nên nêu rõ lí do khuyến mại, đặc biệt với những chương trình nhằm giữ chân khách hàng, Mobifone có thể nêu rõ lý do “Tri ân sự ủng hộ của khách hàng trong thời gian qua”, như vậy hiệu quả tác động vào nhận thức, tình cảm của khách hàng sẽ cao hơn rất nhiều.

1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá cho khuyến mại bằng hoạt động quan hệ công chúng

Hiện tại công tác quảng bá, tuyên truyền cho các chương trình khuyến mại của Mobifone được đánh giá khá tốt. Bên cạnh việc thông tin tới khách hàng về nội dung các chương trình khuyến mại, Mobifone nên đầu tư hơn nữa vào tổ chức các sự kiện bên lề nhằm hỗ trợ quảng bá cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Chuỗi các


chương trình Gala nhân dịp ra mắt công nghệ 3G là một ví dụ. Trong các chương trình này, Mobifone kết hợp giới thiệu các gói cước 3G, các ưu đãi khuyến mại đi kèm với dịch vụ và trình diễn các công nghệ 3G trực tiếp tại các điểm tổ chức. Qua các chương trình này, khách hàng được trải nghiệm thực sự về công nghệ mới, từ đó tin tưởng và nảy sinh nhu cầu với dịch vụ của Mobifone.

Trong thời gian tới, Mobifone cần tăng cường hơn nữa những hoạt động quảng bá trên phạm vi rộng lớn cho không chỉ các sản phẩm mới mà còn nhằm củng cố thương hiệu nói chung. Những hình thức tuyên truyền có thể được áp dụng như: tổ chức sự kiện văn hoá, họp mặt khách hàng thường xuyên, tham gia hội chợ, triển lãm, họp báo, tham gia tài trợ cho các sự kiện văn hoá lớn nhằm khuyếch trương thương hiệu tới công chúng. Đây có thể là phương án quảng bá tốn khá nhiều chi phí nhưng hiệu quả đem lại chắc chắn sẽ là rất lớn.

2. Hạn chế tối đa lượng thuê bao ảo

2.1. Tăng cường hoạt động khuyến mại cho thuê bao trả sau

Tăng cường khuyến mại cho đối tượng khách hàng trung thành là một lựa chọn khôn ngoan nhằm hạn chế lượng thuê bao ảo gia tăng như hiện nay. Các hình thức khuyến mại cho thuê bao trả sau có thể được áp dụng như: tặng cước sử dụng mỗi tháng, tặng dung lượng các dịch vụ giá trị gia tăng, tặng số phút gọi, giảm cước một số thời gian cụ thể trong ngày… Đặc biệt, trong thời gian qua Mobifone và Vinaphone đã tung ra chương trình gọi nội mạng miễn phí trong 10 phút dành cho các thuê bao trả sau. Đây là động thái rất tích cực nhằm khuyến khích các thuê bao trả sau sử dụng nhiều hơn nữa dịch vụ của mạng và trung thành với mạng. Xét cho cùng, các thuê bao trả sau dù chiếm số lượng nhỏ trong tổng lượng thuê bao của mạng, nhưng lại là đối tượng đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho nhà cung cấp. Thay vì khuyến mại ồ ạt nhằm thu hút thuê bao trả trước khiến thuê bao ảo tăng lên, đầu tư cho thuê bao trả sau là một hướng đi đúng đắn nhằm mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp.


2.2. Thiết kế một cách phù hợp các chương trình khuyến mại cho thuê bao trả trước

Thuê bao trả trước vẫn chiếm một phần lớn trong tổng lượng thuê bao của nhà mạng, dù thế nào thì đây cũng là đối tượng khách hàng chính của nhà cung cấp. Tuy nhiên khuyến mại chạy đua thiếu kiểm soát như thời gian qua chỉ làm tăng lượng thuê bao ảo cho Mobifone. Điều quan trọng là hoạt động khuyến mại phải quay trở lại chức năng chính là khuyến khích tiêu dùng, thay vì chức năng giữ chân khách hàng như hiện nay. Các mạng di động nên quan tâm nhiều hơn tới việc khai thác tối đa nguồn tài nguyên sẵn có, đó là các cuộc gọi nội mạng để có thể đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh.. Trong thời gian tới, các chương trình khuyến mại, đặc biệt cho thuê bao trả trước nên được đưa về nguyên tắc chuẩn để tránh làm lũng đoạn thị trường. Một trong số các phương án đó là việc tặng phút gọi, tin nhắn thay vì tặng trực tiếp tiền vào tài khoản trong tương lai.Việc khuyến mại giá tị thẻ nạp theo hướng áp dụng cho lượng khách hàng có mức cước gọi cao trong thời gian qua cũng là một hướng đi đúng đắn, đón nhận hiệu quả rõ rệt từ thái độ và phản hồi tích cực từ phía khách hàng. Phương án thực hiện khuyến mại gọi nội mạng cho thuê bao trả trước cũng nên được tăng cường, nối tiếp thành công của chương trình “Gọi 10 phút tính tiền 1 phút” trong thời gian qua.

2.3. Quản lý các đại lý và trung gian phân phối

Thực trạng các đại lý, trung gian lợi dụng chính sách khuyến mại cho thuê bao mới nhằm chuộc lợi đã được phân tích ở trên chính là hậu quả của xu hướng cộng thẳng tiền vào tài khoản khi khuyến mại của các nhà cung cấp. Các đại lý tung tiền ra mua một lượng lớn thẻ trong thời gian khuyến mại, sau đó, họ sử dụng số tiền khuyến mại có được nạp tiền cho khách hàng khi không có khuyến mại. Bằng cách này, các đại lý trung gian đã có thu lợi rất nhiều trong khi khách hàng lại không được hưởng lợi. Để hạn chế tình trạng này, việc quy đổi tiền khuyến mại thành số phút gọi, tin nhắn có thể coi là phương án tối ưu. Bên cạnh đó, Mobifone cũng nên giới hạn số thẻ nạp được

Xem tất cả 145 trang.

Ngày đăng: 10/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí