4.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty
4.3.1. Phương hướng phát triển chung của Công ty năm 2011-2015
Giữ mức tăng trưởng bình quân 7% - 10% trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại, thi công xây lắp; đồng thời tăng trưởng hàng năm bình quân 20% giá trị đầu tư sản xuất công nghiệp, khai thác mỏ và đầu tư kinh doanh bất động sản. Triển khai với tiến độ và quy mô hợp lý nhằm khai thác có hiệu quả các dự án bất động sản đang có, tìm cơ hội đầu tư them dự án mới tại khu vực TP.HCM và các tỉnh thành khác.
Tái cấu trúc Công ty với các nội dung: tái cấu trúc bộ máy quản lý và cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đầu tư chất xám, tăng giá trị gia tăng trong sản xuất kinh doanh thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mặt hàng và tăng vòng quay vốn lưu động, nghiên cứu và chuyển dần cơ cấu ngành nghề tăng tỷ trọng xây lắp và sản xuất công nghiệp, khai thác mỏ và đâu tư kinh doanh bất động sản, nâng cao năng lực thi công các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giao thông nông thôn, các dự án trong chương trình chống biến đổi khí hậu trên cả nước.
Tăng cường công tác đào tạo và tuyển chọn nhân sự cấp cao lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong công ty.
Về tài chính Công ty: để đảm bảo nguồn vốn đối ứng cho nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư năm 2011-2015, Hội đồng Quản trị có kế hoạch phát hành 200-300 tỷ trái phiếu thường / trái phiếu chuyển đổi, và chọn thời điểm tăng vốn điều lệ dự kiến năm 2015 vốn điều lệ Công ty sẽ tăng lên 300 tỷ. Thường xuyên đánh giá lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cá lĩnh vực, các dự án đầu tư để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời và cơ cấu tài chính cho phù hợp, đảm bảo an toàn và đem lại hiệu quả cao nhất.
Mở rộng hợp tác kinh doanh: Trên quan điểm tăng cường hợp tác để tăng sức mạnh, Hội đồng Quản trị C&T định hướng tiếp tục mở rộng liên kết với các đối tác trong và ngoài nước nhằm phát triển hơn nữa lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất sản, sản xuất công nghiệp và khai thác mỏ, với mục tiêu tăng trưởng bền vững tạo đà cho những năm tiếp theo.
Năm 2010 hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của lãi suất và lạm phát cao. Vượt qua ngững khó khăn đó,
Công ty C&T đã đạt được doanh thu 3,153,699 triệu đồng tăng 23% so với năm 2009, lợi nhuận trước thuế đạt 29,282 triệu đồng, tăng 4% so với năm 2009. Vì vậy để hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, Công ty đã xây dựng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh cho năm 2011.
Cụ thể kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 được hoạch định như sau:
ĐVT: Triệu đồng
DOANH THU | LỢI NHUẬN GỘP | |||
2010 | 2011 | 2010 | 2011 | |
Hoạt động sản xuất kinh doanh | 3,153,699 | 3,237,74 5 | 117,00 3 | 85,02 2 |
Trong đó: | ||||
Hoạt động kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu | 2,926,610 | 2,938,65 0 | 38,673 | 41,15 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Qua Các Năm 2008 - 2010 Bảng 2.1 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Qua Các Năm 2009, 2010
- Quy Trình Thực Hiện Hợp Đồng Nhập Khẩu Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty C&t Sơ Đồ 3.1: Quy Trình Thực Hiện Hợp Đồng Nhập Khẩu Nguyên Vật Liệu Tại Công
- Nhận Xét Về Hoạt Động Nhập Khẩu Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Vật Tư C&t.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T - 9
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
4.3.2. Phương hướng phát triển hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu năm 2010 của doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn do đầu năm sức mua thấp và cuối năm thì thiếu vốn trầm trọng, lãi suất ngân hàng tăng cao, nên kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đã giảm đáng kể, cụ thể là giảm 45% (tức giảm 208,806 triệu đồng) so với năm 2008 (xem Bảng 3.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty năm 2008 – 2010).
Vì vậy, bước sang năm 2011 doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn về vấn đề nhập khẩu nguyên vật liệu.Tuy nhiên Công ty luôn chú trọng đến nhu cầu nhập khẩu này và dự kiến kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty là 285,798 triệu đồng.
Trong đó, ưu tiên kinh doanh các vật liệu xây dựng truyền thống như xi măng, sắt, thép,…để nâng cao chất lượng cung ứng đem lại uy tín cho Công ty.
Tìm kiếm và phát triển các mặt hàng mới.
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T.
4.4.1. Giải pháp từ phía Công ty
Giải pháp 1: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường:
Nghiên cứu thị trường sẽ là tiền đề giúp Công ty có các thông tin cần thiết để lựa chọn đối tác cung cấp và xây dựng các phương án kinh doanh cũng như có các quyết định chính xác ở các giai đoạn tiếp theo. Những vấn đề cần làm như:
Tập trung 01 hoặc 02 thị trường cho bước khởi đầu, không nên trải đều.
Không xem xét những thị trường nhỏ, kém rõ ràng, cạnh tranh cao.
Nên kế hoạch hóa thời gian, chi phí cho việc khảo sát thị trường.
Nên duy trì những dịch vụ khách hàng theo yêu cầu có thể chấp nhận được.
Trong giai đoạn đầu tạo niềm tin là kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận.
Tìm kiếm nhu cầu và thỏa mãn nó , điều này sẽ đảm bảo thành công.
Không nên dấn thân vào thị trường mà ở đó có nhiều giới hạn nhập khẩu hoặc bị kiểm soát gắt gao.
Ðảm bảo rằng tổ chức xuất khẩu đầy đủ hiệu lực, sẵn sàng bước vào kinh doanh xuất nhập khẩu trước khi nhận đơn đặt hàng.
Vấn đề quan trọng nhất trong việc nghiên cứu thị trường là xác định nhu cầu về nguyên vật liệu của thị trường tức là xác định được khối lượng vật tư từ các đơn đặt hàng. Xác định đúng nhu cầu của thị trường có tính chất quyết định đến kết quả của quá trình nhập khẩu.
Ngoài hệ thống thông tin do các cán bộ tự thu thập qua các phương tiện thông tin thì Công ty có thể cử cán bộ đi đến các nhà máy để nắm bắt tình hình sản xuất và nhu cầu tiêu dùng vật tư xây dựng.
Thông qua mối quan hệ bạn hàng lâu năm với các Công ty, nhà máy sản xuất để tìm hiểu được nhu cầu nhập khẩu mặt hàng vật tư của các Công ty đó trong thời gian tới từ đó kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ.
Ngoài ra trong khi nghiên cứu thị trường Công ty cũng phải nắm bắt các thông tin có liên quan đến giá cả, xu hướng biến động của thị trường đối với mặt hàng vật tư xây dựng, đặc biệt là đánh giá khả năng cung cấp của các đối tác nước
ngoài với mục đích là lựa chọn nguồn cung ứng vật tư xây dựng tốt nhất đem lại hiệu quả tối đa cho Công ty và các đơn vị đặt hàng.
Bên cạnh đó Công ty cần tăng cường các khoá huấn luyện ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ nhằm tạo nên một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường nước ngoài và nắm vững nghiệp vụ ngoại thương. Có như vậy hoạt động nghiên cứu và triển khai kế hoạch của Công ty sẽ nhanh hơn, hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Có những biện pháp nhằm hỗ trợ, khuyến khích các nhân viên xuất nhập khẩu tích cực tìm hiểu nhu cần của thị trường và khách hàng trong nước. Cần có ưu đãi đối với khách hàng làm ăn lâu dài với Công ty.
Ngoài ra để thu hút khách hàng, Công ty nên quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành nhằm giới thiệu và đoán trước nhu cầu của thị trường nội địa trong tương lai.
Hiện nay, trang web của Công ty cũng giúp đối tác tìm hiểu và liên hệ một cách nhanh chóng, thuận tiện nhất.
Giải pháp 2: Đánh giá và lựa chọn nguồn cung cấp:
Việc đánh giá và lựa chọn nguồn cung cấp tin cậy có đủ uy tín, đủ năng lực sẽ quyết định nhiều đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu. Do vậy việc xây dựng được bạn hàng lâu năm mang tính chất chiến lược rất quan trọng.
Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, một vấn đề có tính nguyên tắc và cần thiết là phải thường xuyên đánh giá nguồn cung cấp kể cả nguồn cung cấp thường xuyên truyền thống. Đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng nguồn cung cấp truyền thống của Công ty là các Công ty của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, ... đây là các công ty có uy tín lâu năm trong việc cung cấp mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng, Công ty cũng cần phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra để việc thực hiện các hợp đồng đạt được hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh đó cần phải đánh giá, lựa chọn các nguồn cung cấp mới như các Công ty của Mỹ, Ấn Độ, Đức,... nhằm tạo ra một hệ thống các nhà cung cấp tiềm năng, tạo điều kiện cho Công ty có được nhiều sự lựa chọn hơn và ít bị phụ thuộc vào một số nhà cung cấp và giúp Công ty tránh được sự rủi ro trong kinh doanh khi có sự biến động đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng.
Công ty nên tìm kiếm các đối tác tiềm năng khác ngoài các đối tác bạn hàng, giúp cho Công ty chủ động trong việc lựa chọn nguồn hàng nhập khẩu với mức giá phù hợp.
Ví dụ: Hiện nay có 10 nước sản xuất thép lớn nhất thế giới
Trung Quốc hiện đứng đầu thế giới về sản xuất thép, bỏ xa vị trí thứ hai là Nhật Bản tới gần 6 lần và cao gấp 20 lần so với Thổ Nhĩ Kỳ ở vị trí thứ 10. Công ty có thể tìm hiểu thêm và lựa chọn:
ĐVT: Triệu tấn
Sản lượng | Xuất khẩu | Tiêu thụ nội địa | |
Thổ Nhĩ Kỳ | 29,1 | 17,4 | 23,6 |
Braxin | 32,9 | 8,6 | 26,6 |
Ukraina | 33,4 | 24 | 5,5 |
Đức | 43,8 | 20,8 | 36,3 |
Hàn Quốc | 58,4 | 20,2 | 52,4 |
Nga | 66,9 | 27,6 | 35,7 |
Ấn Độ | 68,3 | 5,6 | 60,6 |
Mỹ | 80,5 | 9,2 | 80,1 |
Nhật Bản | 109,6 | 33,3 | 63,8 |
Trung Quốc | 626,7 | 24 | 576 |
Để tiến hành đánh giá nguồn cung cấp một cách chính xác cần kết hợp giữa việc thu thập thông tin từ các tài liệu các thông tin do các cán bộ được cử đi điều tra thực tế ở các nguồn cung cấp đó. Việc phân tích đánh giá của Công ty cần dựa trên các tiêu chuẩn về khả năng kỹ thuật, tài chính và mức độ tín nhiệm của các nhà cung cấp này trên thị trường. Riêng đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng đòi hỏi phải xác định chính xác những yếu tố như chất lượng, quy cách, chủng loại, các thông số kỹ thuật do đó Công ty cần phải thường xuyên đánh giá, xem xét lại các nguồn cung cấp để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp.
Giải pháp 3: Đa dạng hóa hình thức thanh toán:
Để có thế quay vòng vốn một cách nhanh chóng và hiệu quả thì trong khi đàm phán, ký kết hợp đồng Công ty nên cố gắng thuyết phục phía đối tác nước
ngoài cho phép thanh toán theo phương thức L/C trả chậm, có thể là trả chậm sau bao nhiêu ngày nhận được chứng từ. Việc thanh toán bằng hình thức trên sẽ có lợi cho Công ty trong việc sử dụng tiền vốn cũng như đơn giản hoá các thủ tục thanh toán.
Để có được sự ưu đãi trong thanh toán thì phải phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ đối tác nước ngoài với Công ty. Tuy nhiên khi thực hiện công tác thanh toán thì Công ty cần kiểm tra kỹ chứng từ hàng hoá trước khi chấp nhận thanh toán cho đối tác nước ngoài, đặc biệt đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng thường có trị giá hợp đồng lớn và đòi hỏi về chất lượng, kỹ thuật cao.
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Vật Tư là một công ty chuyên kinh doanh vật tư xây dựng với quy mô lớn nhờ vậy mà Công ty thiết lập được nhiều mối quan hệ với các Ngân hàng. Vì vậy vấn đề cần được quan tâm là thanh toán bằng phương thức nào cho từng hợp đồng, từng đối tượng khách hàng cụ thể để có thể huy động vốn kịp thời.
Do vậy Công ty cần phải bám sát diễn biến giá cả của thị trường vật tư xây dựng, nắm bắt được sự vận động của giá cả cũng như tiếp cận với nhiều nguồn và mức giá khác nhau từ đó đưa ra các dự báo biến động của tỷ giá. Qua đó Công ty so sánh tỷ suất ngoại tệ với trị giá hợp đồng để quyết định xem có nên thực hiện hợp đồng hay không.
Giải pháp 4: Hoàn thiện quy trình nhận hàng:
Đối với các hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng thì việc giao hàng đúng thời gian là rất quan trọng. Do vậy, trong quá trình đám phán và ký kết hợp đồng Công ty nên chú ý đưa ra điều khoản thoả thuận ràng buộc đối tác nước ngoài cung cấp giao hàng đúng thời hạn như kèm theo các điều kiện phụ phạt hợp đồng nếu hàng không được giao đúng hạn hoặc các hình thức bù trừ khác hoặc thông báo với Ngân hàng trì hoãn việc thanh toán. Cũng nên thảo luận, nghiên cứu về việc thay bằng mua giá CIF chuyển thành mua theo giá FOB như vậy có thể chủ động việc thuê tàu cũng như thời gian hàng về.
Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng Công ty phải chú ý đến điều khoản về phương thức thanh toán, đặc biệt là phương thức thanh toán bằng L/C phải chú ý đến thời hạn hiệu lực của L/C để tránh trường hợp thanh toán tiền hàng rồi mà
vẫn chưa nhận được hàng hoặc nhận hàng không đúng theo thoả thuận quy định trong hợp đồng.
Để tránh tình trạng trên, 3 ngày trước khi tàu về đến Cảng Công ty phải có trách nhiệm hoàn tất và cung cấp chứng từ giao nhận hàng cho Chi nhánh để làm thủ tục nhận hàng, nhằm giảm thiểu các chi phí phát sinh do không đủ cơ sở pháp lý để nhận hàng.
Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải chuẩn bị tốt kế hoạch kiểm tra hàng hoá, tránh tình trạng hàng nhập khẩu bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển bằng cách cử cán bộ có chuyên môn xuống tận Cảng để giám sát quá trình nhận hàng hoá cùng với Chi nhánh. Nếu phát hiện có tổn thất thì phải yêu cầu cơ quan bảo hiểm làm giám định và thông báo kịp thời về Công ty để có phương hướng xử lý kịp thời, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể xảy ra.
Trong trường hợp biết chắc chắn là chứng từ về chậm, Công ty có thể đề nghị với Ngân hàng cho làm bảo lãnh nhận hàng để có thể giải phóng hàng sớm, tránh mất thêm chi phí lưu kho lưu bãi đồng thời có thể cung cấp hàng cho các bạn hàng kịp thời, giữ được uy tín của Công ty.
Giải pháp 5: Đào tạo nguồn nhân lực:
Ưu tiên việc tuyển dụng các cán bộ có trình độ, có kinh nghiệp chuyên môn cao. Mỗi năm cần có nhiều chương trình tuyển dụng như tuyển dụng trên báo chí, Internet, hợp tác với các trung tâm giới thiệu việc làm, các dịch vụ săn đầu người, tổ chức các chương trình giao lưu, giới thiệu cơ hội việc làm nhằm thu hút các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, tổ chức các cuộc thi chuyên ngành,..
Phân công lao động hợp lý đúng với năng lực sở trường của mỗi cá nhân.
Cử các cán bộ, kỹ sư, tham gia các lớp đào tạo tập huấn về chuyên môn nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ như cho nhân viên đi học các lớp bán hàng, các lớp về nghiệp vụ nhập khẩu,..
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đãi ngộ, thưởng phạt hợp lý, khuyến khích, động viên hỗ trợ tập thể và cá nhân tích cực. Ví dụ như đối với các cán bộ đã gắn bó với Công ty trong thời gian lâu dài được hưởng các chính sách đãi ngộ hợp lý.
Giải pháp 6: Tạo lập một hệ thống thu thập thông tin, phân tích dự báo và phát triển bộ phận Marketing:
Hiện nay, hệ thống thông tin, phân tích dự báo và bộ phận Marketing của Công ty vẫn chưa thực sự tốt, vẫn chưa có những dự báo dài hạn và những thông tin chính xác về tình hình cung cấp nguyên vật liệu trên toàn thế giới. Vì vậy Công ty cần tạo lập một hệ thống thu thập thông tin, phân tích dự báo và phát triển bộ phận Marketing để ban lãnh đạo Công ty có thể nắm được những mong muốn luôn thay đổi của khách hàng, những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh, các kênh phân phối luôn thay đổi.
Đầu tiên Công ty nên chú trọng đến bộ phận nhân viên, cho nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ marketing, đầu tư các thiết bị cần thiết và có quy trình cho hệ thống thông tin và phân tích dự báo.
Giải pháp 7: Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Phân tích và tìm hiểu về đối tác và đối thủ cạnh tranh trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty. Có được những thông tin về đối thủ cạnh tranh của Công ty sẽ đảm bảo việc Công ty có một vị trí tốt trên thị trường. Nó cũng đồng thời giúp Công ty linh hoạt và đáp ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Bằng cách biết được các doanh nghiệp khác đang làm gì, Công ty có thể chắc chắn được là giá cả của Công ty cạnh tranh, công việc marketing của Công ty là hợp lý, và sản phẩm của Công ty thu hút người mua.
Công ty phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, mục đích là nghiên cứu xem đối thủ cạnh tranh của Công ty là ai, đang nhập khẩu những mặt hàng nguyên vật liệu gì? Và hiểu được sự khác nhau giữa cách họ kinh doanh và cách của Công ty sẽ tạo động lực cho Công ty cải tiến liên tục và điều chỉnh chiến lược kinh doanh của Công ty. Sản phẩm của Công ty cần phải khác biệt so với các sản phẩm khác thì mới thành công được, và để làm được điều này bạn cần phải lợi dụng những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh nhằm tránh khỏi những thất bại trong khâu đàm phán hợp đồng nhập khẩu, giúp Công ty đánh giá, cân nhắc đối tượng cung cấp trên thị trường nội địa. Từ đó có những quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Vì vậy Công ty cần phải có những thông tin chính xác về đối thủ cạnh tranh như: thông tin về khả năng tài chính, kế hoạch kinh doanh, chính sách giá cả,…