Kết Quả Kiểm Định Sự Khác Biệt Nhỏ Nhất Về Trình Độ



Kế toán

Nhân sự

-.18627

.63641

.770

-1.4435

1.0709

Tổ chức

1.67087*

.34826

.000

.9829

2.3588

Hành chính

.69608*

.23350

.003

.2348

1.1574

Bộ phận khác

.06373

.20222

.753

-.3357

.4632

Không thuộc nhân viên của

đơn vị


.60539


.32726


.066


-.0411


1.2519

Bộ phận khác

Nhân sự

-.25000

.65600

.704

-1.5459

1.0459

Tổ chức

1.60714*

.38288

.000

.8508

2.3635

Hành chính

.63235*

.28255

.027

.0742

1.1905

Kế toán

-.06373

.20222

.753

-.4632

.3357

Không thuộc nhân viên của

đơn vị


.54167


.36388


.139


-.1772


1.2605

Không thuộc nhân viên của đơn vị

Nhân sự

-.79167

.70465

.263

-2.1837

.6004

Tổ chức

1.06548*

.46130

.022

.1542

1.9768

Hành chính

.09069

.38215

.813

-.6643

.8456

Kế toán

-.60539

.32726

.066

-1.2519

.0411

Bộ phận khác

-.54167

.36388

.139

-1.2605

.1772

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định - 9

(Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 16)


Kết quả kiểm định LSD cho thấy: giữa bộ phận nhân sự với bộ phận tổ chức có sự khác biệt có nghĩa thống kê về mức độ hài lòng ở mức 1% (Sig. = 0.010) và đối với các bộ phận còn lại trong khảo sát thì không có sự khác biệt (Sig. > 0.05)

Bộ phận tổ chức thì đều có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng giữa các bộ phận với nhau (Sig. < 0.05).

Đối với bộ phận hành chính thì kết quả cho thấy có sự khác biệt với 3 bộ phận đó là tổ chức, kế toán, bộ phận khác (Sig. < 0.05) và không có sự khác biệt với 2 bộ phận còn lại là nhân sự và bộ phận bên ngoài không thuộc nhân viên của đơn vị (Sig. > 0.05).


Bộ phận kế toán có sự khác biệt về sự hài lòng với 2 bộ phận đó là tổ chức, hành chính với giá trị Sig lần lượt là 0.00, 0.03 <0.05 và không có sự khác biệt với 3 bộ phận còn lại nhân sự, bộ phận khác và bộ phận bên ngoài không thuộc đơn vị;

Với bộ phận khác thì có sự khác biệt về sự hài lòng với 2 bộ phận là tổ chức, và hành chính (Sig. < 0.05) và không có sự khác biệt với 3 bộ phận còn lại là nhân sự, kế toán và không thuộc nhân viên của đơn vị (Sig. > 0.05).

Bộ phận cuối cùng là bộ phận không thuộc nhân viên của đơn vị chỉ có sự khác biệt với bộ phận tổ chức (Sig. = 0.022 < 0.05) và không có sự khác biệt với 4 bộ phận còn lại (Sig. > 0.05).

4.4.5.4. Trình độ học vấn


Tương tự như trên: Kết quả Sig. = 0.445 > 0.005, do đó có thể chấp nhận giả thiết và kết luận rằng yếu tố trình độ học vấn không ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng (phụ lục14).

Bảng 4.20. Kết quả kiểm định sự khác biệt nhỏ nhất về trình độ




(I) trình độ


(J) trình độ

Khác biệt giữa các số trung bình

(I-J)


Sai số chuẩn


Mức ý nghĩa

Khoảng tin cậy 95%


Cận dưới


Cận trên

LSD

Phổ thông

Trung cấp

-.14583

.53945

.787

-1.2114

.9197

Cao đẳng

.21053

.50726

.679

-.7915

1.2125

Đại học

.26471

.49187

.591

-.7069

1.2363

Trung cấp

Phổ thông

.14583

.53945

.787

-.9197

1.2114

Cao đẳng

.35636

.28759

.217

-.2117

.9244

Đại học

.41054

.25948

.116

-.1020

.9231

Cao đẳng

Phổ thông

-.21053

.50726

.679

-1.2125

.7915

Trung cấp

-.35636

.28759

.217

-.9244

.2117

Đại học

.05418

.18340

.768

-.3081

.4164

Đại học

Phổ thông

-.26471

.49187

.591

-1.2363

.7069

Trung cấp

-.41054

.25948

.116

-.9231

.1020

Cao đẳng

-.05418

.18340

.768

-.4164

.3081

(Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 16)


Kết quả kiểm định LSD về sự hài lòng giữa những trình độ khác nhau trong khảo sát cho thấy tất cả đều có giá trị Sig. lớn hơn 0.05, vì thế có thể kết luận là không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa những trình độ khác nhau trong công việc.

4.4.5.5. Quy mô lao động


Xem xét sự khác biệt của yếu tố quy mô lao động trong kết quả nhận định của đối tượng khảo sát cho thấy: F có giá trị Sig. = 0.00 < 0.05, do đó tác giả kết luận rằng yếu tố quy mô lao động có ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng ( phụ lục 15).

Bảng 4.21. Kết quả kiểm định sự khác biệt nhỏ nhất về quy mô lao động



(I) quy mô lao động


(J) quy mô lao động

Khác biệt giữa các số trung

bình (I-J)


Sai số chuẩn


Mức ý nghĩa

Khoảng tin cậy 95%


Cận dưới


Cận trên

Dưới 50

Từ 50 đến

dưới 100

1.28241*

.28780

.000

.7140

1.8509

Từ 100 đến

dưới 500

1.14955*

.13327

.000

.8863

1.4128

Từ 50 đến

dưới 100

Dưới 50

-1.28241*

.28780

.000

-1.8509

-.7140

Từ 100 đến

dưới 500

-.13286

.29699

.655

-.7195

.4537

Từ 100 đến

dưới 500

Dưới 50

-1.14955*

.13327

.000

-1.4128

-.8863

Từ 50 đến

dưới 100

.13286

.29699

.655

-.4537

.7195

(Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 16)

Bảng kết quả kiểm định LSD về sự hài lòng giữa các nhóm quy mô lao động khác nhau cho thấy, có sự khác biệt về sự hài lòng giữa nhóm quy mô lao động dưới 50 lao động, và nhóm khác (từ 100-500, và trên 100 lao động trở lên).

Không có sự khác biệt giữa nhóm từ 50 đến 100 lao động và nhóm có từ 100 lao động trở lên.


4.4.5.6. Mức lương


Tương tự như phần trên: Kết quả kiểm định F có mức ý nghĩa (Sig. = 0.009 < 0.05), do đó không thể chấp nhận giả thiết và kết luận rằng yếu tố thu nhập của đối tượng được khảo sát có ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng (phụ lục 16).

Bảng 4.22. Kết quả kiểm định-t về sự khác biệt nhỏ nhất về mức lương



(I)

mức lương


(J)

mức lương

Khác biệt giữa các số trung bình

(I-J)


Sai số chuẩn


Mức ý nghĩa

Khoảng tin cậy 95%


Cận dưới


Cận trên

Dưới 3 tr

Từ 3 tr đến dưới 5 tr

.57670*

.19515

.004

.1912

.9622

Từ 5 tr đến dưới 7 tr

.92720*

.29733

.002

.3399

1.5146

Từ 7 tr đến dưới 9 tr

1.14943*

.49864

.022

.1644

2.1344

Trên 9 tr

.64943

.68349

.344

-.7007

1.9996

Từ 3 tr đến dưới 5 tr

Dưới 3 tr

-.57670*

.19515

.004

-.9622

-.1912

Từ 5 tr đến dưới 7 tr

.35051

.25732

.175

-.1578

.8588

Từ 7 tr đến dưới 9 tr

.57273

.47587

.231

-.3673

1.5128

Trên 9 tr

.07273

.66705

.913

-1.2450

1.3904

Từ 5 tr đến dưới 7 tr

Dưới 3 tr

-.92720*

.29733

.002

-1.5146

-.3399

Từ 3 tr đến dưới 5 tr

-.35051

.25732

.175

-.8588

.1578

Từ 7 tr đến dưới 9 tr

.22222

.52609

.673

-.8170

1.2615

Trên 9 tr

-.27778

.70376

.694

-1.6680

1.1124

Từ 7 tr đến dưới 9 tr

Dưới 3 tr

-1.14943*

.49864

.022

-2.1344

-.1644

Từ 3 tr đến dưới 5 tr

-.57273

.47587

.231

-1.5128

.3673

Từ 5 tr đến dưới 7 tr

-.22222

.52609

.673

-1.2615

.8170

Trên 9 tr

-.50000

.80964

.538

-2.0994

1.0994

Trên 9 tr

Dưới 3 tr

-.64943

.68349

.344

-1.9996

.7007

Từ 3 tr đến dưới 5 tr

-.07273

.66705

.913

-1.3904

1.2450

Từ 5 tr đến dưới 7 tr

.27778

.70376

.694

-1.1124

1.6680

Từ 7 tr đến dưới 9 tr

.50000

.80964

.538

-1.0994

2.0994

(Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 16)


Sự hài lòng đối với dịch vụ hành chính công tại BHXH thị xã ở những mức thu nhập khác nhau có kết quả như sau: đối với nhóm thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng không có sự khác biệt so với nhóm trên 9 triệu đồng/tháng (giá trị Sig. =

0.344 > 0.05) và có sự khác biệt đối với các nhóm còn lại (Sig. < 0.05).

Nhóm thu nhập từ 3 đến dưới 5 triệu đồng/tháng chỉ có sự khác biệt với nhóm thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng (Sig. = 0.04< 0.05).

Nhóm từ 5 đến dưới 7 triệu đồng/tháng thì lại có sự khác biệt với nhóm dưới 3 triệu đồng/tháng (Sig. = 0.02<0.05).

Nhóm từ 7 đến dưới 9 triệu đồng/tháng chỉ có sự khác biệt với nhóm dưới 3 triệu đồng/tháng (Sig. = 0.22 < 0.05) và không có sự khác biệt với các nhóm còn lại (Sig. > 0.05); nhóm trên 9 triệu đồng/tháng không có sự khác biệt về sự hài lòng với các nhóm còn lại vì giá trị Sig. > 0.05 ở tất cả các nhóm.

4.4.5.7. Mã quản lý đơn vị

Kết quả kiểm định LSD về sự hài lòng đối với các nhóm theo mã quản lý đơn vị có kết quả như sau: nhóm mã quản lý TI có sự khác biệt với 2 nhóm còn lại là FI và HI tại mức ý nghĩa 1%. Nhóm mã FI thì có sự khác biệt với nhóm TI tại mức ý nghĩa 1%, nhưng lại không có sự khác biệt với nhóm HI (Sig. = 0.169 > 0.05). Nhóm còn lại là HI thì kết quả không có sự khác biệt với nhóm mã FI (Sig. = 0.169 > 0.05) và có sự khác biệt nhỏ nhất đối với nhóm có mã quản lý TI ở mức ý nghĩa 1%. (Phụ lục 17)

Bảng 4.23. Kết quả kiểm định-t sự khác biệt về mã quản lý đơn vị



(I)

Mã quản lý


(J)

Mã quản lý

Khác biệt giữa các số trung

bình (I-J)


Sai số chuẩn


Mức ý nghĩa

Khoảng tin cậy 95%

Cận dưới

Cận trên

TI

FI

-1.09788*

.27360

.000

-1.6383

-.5575

HI

-.64839*

.20926

.002

-1.0617

-.2351

FI

TI

1.09788*

.27360

.000

.5575

1.6383

HI

.44949

.32501

.169

-.1925

1.0914

HI

TI

.64839*

.20926

.002

.2351

1.0617

FI

-.44949

.32501

.169

-1.0914

.1925

(Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 16)


Tóm tắt chương 4

Bằng phương pháp kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá mà tác giả đã trình bày trong chương 4, các thang đo đã được kiểm định độ tin cậy và sự phù hợp. Ở chương 2, mô hình lý thuyết gồm có 7 nhân tố nghiên cứu. Trong đó, có 6 nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ bảo hiểm là: (1) Độ tin cậy, (2) Phương tiện hữu hình, (3) Năng lực phục vụ của nhân viên, (4) Sự đáp ứng, (5) Sự đồng cảm của nhân viên, (6) Quy trình thủ tục hành chính. Đây là những biến độc lập và được giả định đó là các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Nhân tố thứ (7) là sự hài lòng của khách hàng, được gọi là biến phụ thuộc.

Qua nghiên cứu mà tác giả đã trình bày phía trên cho thấy tất cả 6 nhân tố đều có sự tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bảo hiểm và được sắp xếp theo một trình tự mức độ quan trọng giảm dần, đó là: (1) Năng lực phục vụ của nhân viên, (2) Sự đáp ứng, (3) Sự đồng cảm của nhân viên,

(4) Độ tin cậy, (5) Quy trình thủ tục hành chính, (6) Phương tiện hữu hình. Từ kết quả nghiên cứu trên tác giả muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại BHXH.TXAN.


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP


Sau khi tiến hành phân tích và trình bày kết quả đánh giá thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đưa ra trong mô hình ở chương 4, dựa vào những kết quả có được, chương 5 sẽ đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại BHXH.TXAN.

5.1. Tóm lược kết quả nghiên cứu


Mô hình được xây dựng trong đề tài bao gồm 29 biến quan sát tập hợp trong 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Bằng phương pháp đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội, kết quả cho thấy sự khác biệt với mô hình trong khái niệm ban đầu gồm 23 biến quan sát được tổ chức tập hợp trong 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.

Kết quả phân tích cho thấy 06 nhân tố trên có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng và được sắp xếp theo trình tự mức độ quan trọng giảm dần, đó là: (1) Năng lực phục vụ của nhân viên, (2) Sự đáp ứng, (3) Sự đồng cảm của nhân viên, (4) Độ tin cậy, (5) Quy trình thủ tục hành chính, (6) Phương tiện hữu hình.

Tóm lại, trong lĩnh vực hành chính công, chất lượng dịch vụ do khách hàng cảm nhận sẽ có sự khác nhau trong từng lĩnh vực khác nhau. Kết quả nghiên cứu trên góp phần khẳng định lại một lần nữa về những nhận định trước đó khi cho rằng các thành phần của chất lượng dịch vụ là luôn thay đổi tùy thuộc vào lĩnh vực và thị trường nghiên cứu. Các ngành dịch vụ khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau nên việc hiệu chỉnh một số khái niệm trong các thang đo là rất cần thiết để phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực nghiên cứu.

5.2. Mục tiêu chính sách


Các mục tiêu cần đạt được khi xây dựng và thực hiện những giải pháp trên đó là:


- Thứ nhất là nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu mà bất kỳ một cơ


quan, đơn vị nào khi cung ứng dịch vụ đều mong muốn đạt được. Một khi xây dựng được một hệ thống cung cấp dịch vụ chất lượng cao thì từ đó sẽ tạo được sự hài lòng và lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ đó.

- Thứ hai là góp phần tạo động lực ban đầu thúc đẩy quá trình cải cách thủ tục hành chính ngày một hoàn thiện hơn bằng nhiều giải pháp sao cho phù hợp với tình hình phát triển của địa phương nói chung và lĩnh vực nói riêng. Góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ bảo hiểm.

- Thứ ba là thông qua quá trình này sẽ gián tiếp nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thực hiện, rút ngắn khoảng cách của việc ứng dụng công nghệ và ứng dụng tiêu chuẩn ISO vào hoạt động quản lý dịch vụ hành chính nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý.

5.3. Một số hàm ý chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm và sự hài lòng của khách hàng

Trên cơ sở những nhân tố có sự ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng được nêu ra ở chương 1, tác giả đưa ra một số gợi ý về những chính sách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời làm tăng sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ bảo hiểm tại BHXH.TXAN như sau:

5.3.1. Về năng lực phục vụ của nhân viên


Theo kết quả nghiên cứu, nhân tố năng lực phục vụ của nhân viên là một trong những yếu tố đi đầu để cải thiện chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Vì thế, làm thế nào để ngày càng nâng cao hơn nữa năng lực phục vụ của nhân viên vẫn là một vấn đề mà lãnh đạo địa phương và cơ quan BHXH cần quan tâm.

Trong những năm gần đây, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức của BHXH.TXAN luôn được quan tâm chú trọng và đã được nâng cao hơn trước. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế về sự không đồng đều trong vấn đề trình độ giữa những nhân viên lâu năm và nhân viên mới. Một số mới tuyển dụng chưa đủ kinh

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/05/2022