2.2.3.3. Infographic về sông Bạch Đằng
Hình 2.3. Infographic về sông Bạch Đằng
2.2.3.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm trong
các thế kỉ X – XV
Hình 2.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm (X – XV)
2.2.3.5. Infographic về Lê Thánh Tông
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Sử Dụng Infographic Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Thpt Chuyên Hưng Yên
- Khó Khăn Của Giáo Viên Khi Sử Dụng Infographic Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Thpt
- Vị Trí, Mục Tiêu, Nội Dung Của Lịch Sử Việt Nam Từ Thế Kỉ X Đến Thế Kỉ Xv Lớp 10 Thpt
- Sử Dụng Infographic Khi Tạo Biểu Tượng Cho Học Sinh
- Sử Dụng Infographic Khi Đánh Giá Nhân Vật Lịch Sử
- Phiếu Học Tập Về Các Vương Triều Hồi Giáo Ấn Độ
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
Hình 2.5. Infographic về Lê Thánh Tông
Các infographic trên được thiết kế nhằm hệ thống hóa một số nội dung lịch sử quan trọng trong chương trình lịch sử Việt Nam (thế kỉ X – XV) nhằm hỗ trợ học sinh tốt hơn trong quá trình tiếp cận với phần nội dung kiến thức này.
2.3. Một số yêu cầu khi xác định các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV)
Để trở thành một trong những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc sử dụng infographic cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu bài học.
Xác định chính xác mục tiêu bài học là bước đầu tiên khi tiến hành một bài học. Bởi lẽ mục tiêu bài học là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của học sinh và hiệu quả thực hiện bài dạy của giáo viên. Mục tiêu cần phải được xác định cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau tiết học, đặc biệt chỉ rõ các mức độ, yêu cầu sao cho có thể đo đạc được, quan sát được, đánh giá được hoặc lượng hoá được.
Tất nhiên, không phải bài học nào cũng phù hợp sử dụng infographic. Do đặc trưng của infographic là tính hình ảnh và khả năng khái quát cao, infographic sẽ phù hợp với những bài học có nội dung khái quát như bài tổng kết, cần chỉ ra những mối liên hệ, logic giữa các sự kiện, hiện tượng… hoặc dạy học theo các chủ đề.
Thứ hai, đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh.
Như đã trình bày trong phần phân loại infographic, có nhiều loại infographic khác nhau, thể hiện các mức độ từ đơn giản đến phức tạp trong quá trình thiết kế. Mỗi loại cấu trúc infographic sẽ đòi hỏi các thao tác khác nhau của tư duy lịch sử trong quá trình học tập. Với học sinh các lớp không chuyên, có thể chỉ cần sử dụng các infographic dạng đơn giản như liệt kê, cung cấp sự kiện… Với học sinh các lớp chuyên, do yêu cầu cao hơn về kiến thức, kĩ năng (đặc biệt là kĩ năng tự tìm tòi, khám phá, tổng hợp kiến thức) nên các dạng infographic khó như tổng hợp, so sánh.
Thứ ba, đảm bảo độ tin cậy và tính linh hoạt.
Việc sử dụng infographic để thay đổi hứng thú học tập của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học cần đảm bảo về nguồn thông tin được sử dụng để có tính chính xác, khoa học của infographic. Bởi lẽ đây sẽ là một nguồn tư liệu hỗ trợ học
sinh trong quá trình học tập. Việc sử dụng infographic như thế nào và vào thời điểm nào cũng tùy thuộc vào khả năng, ý đồ sư phạm của giáo viên và đối tượng học sinh. Đây sẽ là nhân tố tạo nên sự linh hoạt, hấp dẫn của mỗi giờ học. Giáo viên sẽ không bị lặp lại chính mình trong những tiết học giống nhau ở các lớp.
Ngoài ra, khi đưa infographic vào dạy học lịch sử cần đảm bảo nguyên tắc hài hòa với các loại kênh hình khác như: tranh, ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, bảng thống kê,… Dù cho infographic có thế mạnh trong việc hấp dẫn, cuốn hút học sinh, tổng hợp kiến thức nhưng cũng chỉ nên coi đây là một trong những cách thức tiến hành bài học, cần kết hợp linh hoạt với các biện pháp sư phạm khác để giờ học đạt hiệu quả tối ưu.
2.4. Các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ở trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên
2.4.1. Sử dụng infographic khi tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh
Jere Brophy (1988) đã miêu tả động cơ học tập của học sinh như là “xu hướng của học sinh tìm kiếm những hoạt động học thuật có ý nghĩa và có giá trị và cố gắng nhận được những lợi ích học thuật có định hướng từ những hoạt động đó. Động cơ học tập có thể được hiểu như là một dấu hiệu chung và một tình huống – một trạng thái cụ thể…. Động cơ học tập thực sự phải thể hiện trong các công việc cụ thể” [21, tr. 129].
Hoạt động học tập với tư cách là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. Vì vậy, hứng thú nhận thức làm nâng cao tính tích cực của học sinh và tăng hiệu quả của quá trình nhận thức. “Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân” [21, tr. 163].
Từ những nội dung trên, có thể thấy, các giáo viên cần khơi dậy được động cơ và hứng thú học tập cho học sinh với mỗi tiết học, định hướng cho quá trình học tập hiệu quả của học sinh.
Để duy trì động cơ học tập, giáo viên cần tập trung vào những mục tiêu chính sau:
Thứ nhất, làm cho học sinh tham gia nhiều hơn vào công việc của lớp học, nói cách khác là tạo ra một trạng thái động cơ học tập tích cực.
Thứ hai, xây dựng mục tiêu bài học để xác định rõ đích đến cần đạt được, từ đó phát triển trong học sinh những yếu tố thúc đẩy học tập, đồng thời có căn cứ để xác định mức độ hoàn thành mục tiêu của học sinh trong quá trình học tập.
Thứ ba, để học sinh tham gia tích cực vào quá trình nhận thức – suy nghĩ sâu sắc về những gì các em nghiên cứu và lĩnh hội trong các giờ học.
Để làm tốt việc khơi dậy hứng thú của học trò, giáo viên cần thay đổi các cách khởi động sao cho mới lạ, thu hút sự chú ý của học sinh với các từ khóa liên quan đến nội dung bài học, sau đó dẫn dắt học sinh vào bài mới để giờ học trở nên hứng khởi, hấp dẫn ngay từ khi bắt đầu bài học.
Cách thức thông thường để khởi động chính sử dụng dạy học nêu vấn đề. Được xem là biện pháp có ý nghĩa đặc biệt đối với việc hình thành kiến thức trên cơ sở hoạt động tư duy độc lập của học sinh, khởi động có sử sụng infographic theo nguyên tắc dạy học nêu vấn đề gồm các bước:
Bước 1: Trình bày nêu vấn đề.
Bước 2: Dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề. Bước 3: Đưa ra bài tập nhận thức
Trong đó, phần trình bày nêu vấn đề có vai trò rất quan trọng vì nó khơi gợi và quyết định hoạt động tư duy của học sinh khi các em phải sử dụng vốn kiến thức cũ để giải quyết một điều mới, điều chưa biết. Sự trở ngại trong tư duy đó sẽ kích thích các em hứng thú với việc đi tìm câu trả lời trong nội dung bài học.
Ví dụ: Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong phần khởi động khi dạy học bài 20 – Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X – XV, trước khi giới thiệu bài học, để học sinh thấy được tính kế thừa của văn hóa Đại Việt, giáo viên có thể gợi nhắc học sinh nhớ về nền văn minh đầu tiên của dân tộc thông qua một trò chơi với infographic.
Bước 1: Giáo viên đưa ra hình ảnh về infographic trống được thiết kế dưới dạng phiếu học tập, sau đó, yêu cầu học sinh nhớ lại những kiến thức đã học, điền từ khóa chính cho mỗi phần được để dấu (…), hoàn thiện sản phẩm. Cặp học sinh nào hoàn thiện nhanh và đúng nhất sẽ giành phần thắng.
Bước 2: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lên trình bày về sản phẩm của nhóm mình trước lớp, học sinh các nhóm khác bổ sung hoặc nhận xét.
Bước 3: Sau phần chơi, giáo viên có cơ sở để kết nối kiến thức cũ với kiến thức mới và bắt đầu bài học: Nền văn minh sông Hồng là nền văn minh đầu tiên, có vai trò đặt nền tảng cho sự tiến bộ của nền văn minh tiếp sau. Vậy đó là nền văn minh nào? Những đặc trưng nào sẽ được kế thừa và phát triển để trở thành nét đặc trưng của dân tộc Việt trong các giai đoạn sau?
Bước 4: Giáo viên ghi nhận các câu trả lời của học sinh, sau đó tiến hành bài học, định hướng học sinh sử dụng kiến thức bài học để kiểm chứng các câu trả lời.
Hình 2.6. Infographic về văn minh sông Hồng
Như vậy, việc sử dụng infographic dưới dạng một phiếu học tập, có gợi ý bằng các hình ảnh và các từ khóa quan trọng như trên giúp học sinh dễ dàng hình dung những thành tố của nền văn minh đầu tiên. Từ những nhận thức đã được củng cố đó, giáo viên có thể dễ dàng dẫn dắt các em đi theo mạch tư duy là sự kế thừa và phát triển của văn hóa dân tộc trong thời đại độc lập, tự chủ. Hơn nữa, việc thiết kế hoạt động khởi động dưới dạng một trò chơi, có cạnh tranh về thời gian và kết quả sẽ kích thích tinh thần làm việc và tạo động lực cho các em. Từ đó học sinh hào hứng tìm hiểu bài mới để khám phá những điểm giống và khác nhau giữa văn minh Văn Lang – Âu Lạc với văn minh Đại Việt.
Ngoài cách khởi động bằng cách dạy học nêu vấn đề có sử dụng infographic như trên, giáo viên cũng có thể sử dụng những dạng trò chơi khác: thiết kế một infographic có lỗi sai (không phù hợp giữa thời gian, nội dung sự kiện với địa điểm,…), yêu cầu học sinh nhận diện những lỗi sai và giải thích. Hoặc: sử dụng một hệ thống hình ảnh và từ khóa, yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, tìm ra cặp hình ảnh – tử khóa nội dung tương ứng và giải thích,… Mặc dù có thể linh hoạt sử dụng các cách khác nhau nhưng điều quan trọng nhất trong hoạt động khởi động với infographic chính là sự hứng khởi của học sinh để lôi cuốn được tối đa các em vào kiến thức của bài học mới.
2.4.2. Sử dụng infographic khi tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới
“Nghiên cứu kiến thức mới là yếu tố chủ yếu của quá trình dạy học ở trường phổ thông. Nội dung của nó là những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững để hiểu rõ lịch sử dân tộc hay lịch sử thế giới trong một giai đoạn nhất định, trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội: đấu tranh giai cấp, hoạt động kinh tế, đời sống chính trị, văn hóa… Nó được xây dựng trên cơ sở kết hợp việc trình bày của giáo viên với hỏi và trả lời giữa giáo viên và học sinh, giữa các học sinh với nhau và những hoạt động độc lập của học sinh khi tiếp nhận các nguồn kiến thức” [27, tr. 91 – 92].
Tổ chức cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức mới trong các giờ học lịch sử là nội dung trọng tâm mà giáo dục lịch sử hướng đến trong chương trình phổ