Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 - 16

+ Hợp đồng số 722-02250 ngày 20/12/2002: Hợp đồng này bị đơn đã 8 kỳ chưa thanh toán. Gồm: nợ gốc: 60.276.539 đồng; lãi trong hạn 2.790.160 đồng và lãi quá hạn 4.436.861 đồng. Tổng cộng 67.503.560 đồng. Ngoài ra, VILC còn đóng thay cho bị đơn 60.000 đồng tiền bảo hiểm và VILC còn giữ của bị đơn 28.763.000 đồng tiền ký qũy. Cân đối lại bị đơn còn nợ nguyên đơn

38.800.560 đồng, bao gồm 38.740.560 đồng tiền gốc và 60.000 đồng tiền bảo hiểm.

+ Hợp đồng số 1318-04308 ngày 15/9/2004: Hợp đồng này bị đơn đã 11 kỳ chưa thanh toán. Gồm: nợ gốc: 784.276.327 đồng bao gồm nợ gốc đã đến hạn thanh toán: 270.708.187 đồng và nợ gốc chưa đến hạn thanh toán: 513.568.140 đồng; lãi trong hạn 73.923.389 đồng, lãi quá hạn 23.294.633 đồng; bồi thường do thanh lý hợp đồng trước hạn: 62.398.529 đồng. Tổng cộng 943.892.878 đồng. Ngoài ra, VILC còn đóng thay cho bị đơn 779.000 đồng tiền bảo hiểm và VILC còn giữ của bị đơn 114.857.000 đồng tiền ký qũy. Cân đối lại bị đơn còn nợ nguyên đơn 829.814.878 đồng, trong đó: 766.637.349 đồng tiền gốc, 779.000 đồng tiền bảo hiểm và 62.398.529 đồng tiền bồi thường thiệt hại.

Như vậy, tổng cộng ba hợp đồng nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán 934.533.648 đồng, trong đó: nợ gốc 871.296.119 đồng; tiền bảo hiểm: 839.000 đồng và tiền bồi thường thiệt hại: 62.398.529 đồng. Lãi sẽ được tiếp tục tính trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi suất 19%/năm kể từ ngày 08/9/2006 cho đến khi thực trả hết nợ gốc. Nếu bị đơn không trả được nợ thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật kể cả việc phát mãi tài sản thuê (có danh mục nguyên đơn đưa ra) và tài sản thế chấp bảo lãnh (quyền sử dụng đất tại Phường 10 thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số P779850 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt cấp ngày 07/01/2000 và quyền sử dụng đất và căn nhà trên đất số 05C Hoàng Hoa Thám, Phường 10 thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng theo giấy chứng nhận số 5972/Q.34 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng cấp).

- Bị đơn trình bày: Tại các biên bản hoà giải ngày 19/4/2006, ngày 24/7/2006 và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn số tiền theo ba hợp đồng mà nguyên đơn nêu, đề nghị được tiếp tục thực hiện ba

hợp đồng trên. Về thời hạn thanh toán: do chưa thanh quyết toán tình hình hoạt động của công ty nên chưa thể đưa ra thời gian cụ thể để thanh toán nợ.

* Bản án số 451/2006/KDTM-ST ngày 07/9/2006 của TAND Hồ Chí Minh:

- Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày và xác nhận của các đương sự trước Tòa, TAND Hồ Chí Minh nhận định:

+ Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Quan hệ giữa nguyên đơn và bị đơn là quan hệ kinh doanh thương mại giữa pháp nhân với pháp nhân được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, các bên đã không tự giải quyết được tranh chấp phát sinh, nguyên đơn đã làm đơn khởi kiện theo thủ tục Tòa án. Tòa Kinh tế TAND Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết là phù hợp với quy định của pháp luật về thẩm quyền được quy định tại các điều 29, 34, 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về các yêu cầu của các đương sự:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Về yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền còn nợ phát sinh từ ba hợp đồng thuê tài chính là 934.533.648 đồng và lãi sẽ được tiếp tục tính trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi suất 19%/năm kể từ ngày 08/9/2006 cho đến khi thực trả hết nợ gốc, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: Căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai nhận của các bên đương sự có đủ cơ sở xác định công ty TNHH giày thời trang P.L.T còn nợ VILC số tiền 872.135.119 đồng, trong đó tiền gốc là 871.296.119 đồng và phí bảo hiểm là 839.000 đồng phát sinh từ ba hợp đồng thuê tài chưa thanh toán nên việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền còn nợ và phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh tính trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi suất 19%/năm kể từ ngày 08/9/2006 cho đến khi thực trả hết nợ gốc là phù hợp với quy định về nghĩa vụ trả tiền thuê tại Điều 26 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, điểm c khoản 2 Điều 63 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, khoản 1 điều 489 BLDS năm 2005 nên yêu cầu này cần được chấp nhận.

Về yêu cầu chấm dứt hợp đồng cho thê tài chính trước thời hạn của nguyên đơn: căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ cũng như lời khai nhận của các bên đương sự thì bị đơn đã vi phạm từ 7-11 kỳ thanh toán, không thanh

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 - 16

toán đúng như hợp đồng quy định nên việc nguyên đơn yêu cầu chấm dứt việc thực hiện hợp đồng thuê tài chính số 1318-04308 ngày 15/9/2004 trước thời hạn là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành tại điểm a, khoản 1 điều 27 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001, khoản 2 Điều 489 BLDS nên yêu cầu này cần được chấp nhận.

Về yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh 62.398.529 đồng do chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: Nguyên đơn không chứng minh được số tiền 62.398.529 đồng là thiệt hại thực tế. Đây là hợp đồng cho thuê tài chính thực chất là hoạt động cho vay, tín dụng. Nguyên đơn đã được chấp nhận tính lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trên số dư nợ gốc cho đến khi thanh toán hết nợ. Vì thế không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Trên cơ sở nhận định đó và căn cứ điều 29, 34, 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự; điểm c khoản 2 Điều 63 Luật các tổ chức tín dụng; các khoản 1, 2 Điều 489 BLDS; điểm đ, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000, Điều 13 Nghị định 79/2001/NĐ-CP; khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự; …TAND Hồ Chí Minh quyết định:

+ Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu chấm dứt thực hiện hợp đồng số 1318-04308 ngày 15/9/2004; buộc bị đơn Công ty TNHH giày thời trang P.L.T phải thanh toán cho Công ty cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam số tiền phát sinh từ các hợp đồng số 651-02179 ngày 26/9/2002, số 722-02250 ngày 20/12/2002 và số 1318-04308 ngày 15/9/2004 là 872.135.119 đồng, trong đó tiền gốc là 871.296.119 đồng và phí bảo hiểm là 839.000 đồng. Lãi sẽ được tiếp tục tính trên số nợ gốc thực nợ với mức lãi suất 19%/năm kể từ ngày 08/9/2006 cho đến khi thực trả hết nợ gốc.

Thu hồi, phát mãi tài sản thuê (theo danh mục…) để thanh toán khoản tiền còn thiếu. Trong trường hợp sau khi thu hồi, xử lý tài sản thuê, nếu số tiền thu không đủ thanh toán số nợ, nguyên đơn có quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất như hai bên đã trình bày để thu hồi nợ.

+ Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn phải bồi thường do thanh lý hợp đồng trước hạn với số tiền là 62.398.529 đồng.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/04/2024