Những Yêu Cầu Sư Phạm Đối Với Rlkn Thiết Kế Bài Giảng Theo Hướng Dhth Cho Sinh Viên

riêng trên cơ sở tính đến điều kiện thực tiễn của nhà trường. Sinh viên vừa là khách thể vừa là chủ thể tham gia vào quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Với tư cách là khách thể, sinh viên nhận các tác động sư phạm của giảng viên, thực hiện các yêu cầu khi giáo viên tổ chức các hình thức hoạt động để RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Với tư cách là chủ thể của quá trình rèn luyện, sinh viên cần tự tổ chức, tự điều khiển, tự kiểm tra quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của bản thân đáp ứng các yêu cầu của quá trình rèn luyện. Trong quá trình này, sinh viên cần phát huy tính tích cực, chủ động và khả năng sáng tạo của bản thân.

Như vậy có thể thấy có nhiều các hình thức tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên sư phạm. Việc lựa chọn, thiết kế, tổ chức các hình thứ hoạt động phải vừa thể hiện được năng lực của giảng viên đồng thời phát huy được năng lực của sinh viên.

1.4.4. Quy trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH

Quá trình hình thành kĩ năng ở mỗi cá nhân diễn ra từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo nhiều giai đoạn khác nhau.

- XI. Kixegof ở góc độ nhà sư phạm đứng ra tổ chức quá trình RLKN cho sinh viên thì phân chia thành 5 giai đoạn hướng dẫn hình thành KN.

+ Giai đoạn 1: SV được giới thiệu về hoạt động được diễn ra như thế nào?

+ Giai đoạn 2: Diễn đạt lại những quy tắc đã lĩnh hội hoặc tái hiện lại những hiểu biết mà dựa vào đó sẽ hình thành kĩ năng, kĩ xảo.

+ Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động.

+ Giai đoạn 4: SV vận dụng các hiểu biết vào hoạt động thực tiễn

+ Giai đoạn 5: SV luyện tập với các bài tập độc lập, có hệ thống.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.

Đa số các đề tài nghiên cứu ở Việt Nam đều dựa trên lí luận của XI. Kixegof để xây dựng các bước hay quy trình rèn luyện KN cho người học.

- Theo GeoFfrey Petty, để hướng dẫn học sinh hình thành một kĩ năng mới cần được tiến hành theo các bước tuần tự, phù hợp với người học và ông đã đưa ra mô hình “EDUCARE?” về các bước để dạy KN đó là: E (Explanation) – giải thích, D (Doing – detail) – làm chi tiết, U (Use)- sử dụng, C (Check and correct) – kiểm tra

Rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích hợp cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên - 6

và hiệu chỉnh, A (Aide – mémoire) – ghi nhớ, R (Review – reuse) – Ôn lại và sử dụng lại, E (Evaluation) – Đánh giá, ? Thắc mắc.

Mô hình “EDUCARE?” của GeoFfrey Petty hiện được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trong huấn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh.

Từ các quan điểm trên cho thấy mặc dù các tác giả đã chia quá trình hình thành kĩ năng thành các giai đoạn, các bước khác nhau nhưng không mâu thuẫn với nhau. Từ đó chúng ta xác dịnh quy trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV CĐSP cần được thực hiện theo các bước sau:

- Bước 1: SV được hướng dẫn để nhận thức đầy đủ về mục đích, điều kiện về các cách thức tiến hành các thao tác cụ thể trong KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.

- Bước 2: SV được quan sát một mẫu thực tế để phân tích, so sánh, đối chiếu những điều đã nhận thức được ở bước 1 và cần tạo ra được sản phẩm như thế nào.

- Bước 3: SV được hướng dẫn thực hành ở mức độ đơn giản với những điều kiện giống hoặc gần giống với mẫu để ghi nhớ và nhận thấy rõ ý nghĩa của sự vận dụng tri thức về thiết kế bài giảng theo hướng DHTH vào hình thành từng KN thành phần trong Kn thiết kế bài giảng theo hướng DHTH.

- Bước 4: Giáo viên cần kiểm tra kịp thời để điều chỉnh những sai lầm hoặc củng cố những điều chưa vững chắc trong quá trình sinh viên thực hiện các bước trên.

- Bước 5: Sinh viên được hướng dẫn luyện tập nâng cao trong những điều kiện khác nhau hoặc luyện tập phối hợp các KN thành phần trong cùng nhóm KN để củng cố tính vững chắc của KN đã được rèn luyện.

- Bước 6: Giáo viên và sinh viên cùng đánh giá để ghi nhận kết quả đạt được của KN và xây dựng kế hoạch tiếp tục RL và phát triển KN như thế nào.

Quy trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH trên chính là một trong những cơ sở khoa học để xây dựng các bước hướng dẫn RL từng KN thành phần trong KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV trường CĐSP Thái Nguyên.

1.4.5. Những yêu cầu sư phạm đối với RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên

Quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV sư phạm chỉ đạt được hiệu quả nếu thực hiện được các yêu cầu sau:

- Xác định mục tiêu RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên phù hợp với yêu cầu đào tạo và thực tiễn giáo dục phổ thông.

- Xây dựng nội dung trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH phù hợp với mục tiêu đào tạo hệ CĐSP. Chương trình cần bám sát và phù hợp với chương trình dạy học ở phổ thông, phù hợp với trình độ đào tạo Cao đẳng và phương thức đào tạo tín chỉ hiện nay.

- Hướng dẫn SV RL từng KN thành phần trong hệ thống KN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH theo một quy trình khoa học với việc sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức. Trật tự các bước trong quy trình sẽ được giảng viên điều chỉnh sao cho phù hợp với từng trình độ của từng đối tượng SV và điều kiện học tập cụ thể.

- Chú trọng nâng cao ý thức và năng lực tự học, tự rèn luyện của SV trên cơ sở có hướng dẫn, chỉ đạo của GV giàu kinh nghiệm. Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của SV trong quá trình RL.

- Từng công đoạn trong quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của SV đều đòi hỏi tạo ra các sản phẩm cụ thể, SV có thể so sánh với các sản phẩm của SV khác hay nhóm khác để rút kinh nghiệm. Đồng thời khuyến khích SVchia sẻ các sản phẩm với các cá nhân khác để hiệu quả RL được nâng cao.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính khách quan, đánh giá đúng theo định hướng mục tiêu đào tạo đề ra. Sử dụng các kênh đánh giá từ tập thể và cá nhân SV để việc đánh giá được toàn diện. Chú trọng việc đánh giá trong suốt quá trình RLKN chứ không chỉ tập trung vào đánh giá kết quả cuối cùng như đối với các nội dung học tập khác.

Những yêu cầu trên là căn cứ để giảng viên xác định những hoạt động cụ thể để RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên sư phạm.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên sư phạm

1.5.1. Yếu tố khách quan

a. Đổi mới giáo dục phổ thông

Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông hiện nay đang là một yêu cầu khách quan và cấp bách trong giai đoạn CNH – HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm đổi mới tư duy, đổi mới mục tiêu đào tạo, hệ thống tổ chức các loại hình giáo dục đào tạo, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí, đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non, phổ thông, đại học và giáo dục nghề nghiệp. Đặc biệt đổi mới dạy học theo hướng TH ở các cấp học.

Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu rõ: “…thực hiện đổi mới chương trình SGK từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. Chương trình hướng tới mục tiêu phát triển năng lực không chỉ dựa vào tính hệ thống, logic của khoa học tương ứng khi xác định nội dung học tập mà còn gắn với các tình huống thực tiễn, chú ý đến khả năng học tập và nhu cầu, phong cách học của mỗi cá nhân học sinh. Các yêu cầu này đòi hỏi chương trình cần được phát triển theo định hướng tích hợp nhằm tạo điều kiện cho người học liên tục huy động kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực môn học và hoạt động giáo dục khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập. Qua đó, các năng lực chung cơ bản cũng như năng lực chuyên biệt của người học được phát triển.

Trên cơ sở định hướng đó, đổi mới dạy học theo hướng TH ở phổ thông phải tăng cường rèn luyện KNDHTH từ những KN chung đến các KN cụ thể đặc biệt trong các khâu, bước của DHTH, trong đó chú trọng việc RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Công cuộc đổi mới vừa tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít khó khăn, thử thách đối với giáo viên. Bởi, người giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng. Mỗi người giáo viên phải đảm bảo được vai trò chủ đạo của mình trong dạy học và giáo dục. Người giáo viên đóng vai trò tư vấn, kích thích, động viên để giúp học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động, phát huy hết tiềm năng của mình và có ý thức nỗ lực phấn đấu vươn lên đạt đến mục tiêu giáo dục. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung, chất lượng dạy học tích hợp nói riêng chính là yếu tố quyết định sự thành công trong công cuộc đổi mới.

b. Đổi mới trong nhà trường sư phạm

Để đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của xã hội, thích ứng tốt trước những đòi hỏi ngày càng cao của giáo dục phổ thông, nhà trường

sư phạm cũng cần có những chuyển biến tích cực. Đó là chuyển từ đào tạo kiến thức là chủ yếu sang trọng tâm là đào tạo năng lực, gắn liền đào tạo chuyên môn với rèn luyện NVSP thành một kiểu thống nhất, phát triển toàn diện cả phẩm chất và năng lực sư phạm cho SV.

Định hướng đổi mới cơ bản trong nhà trường sư phạm là chuyển dần từng bước đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ tạo nên sự linh hoạt, chủ động trong chương trình đào tạo. Phương châm của đào tạo tín chỉ là tinh giản kiến thức, giảm bớt độ hàn lâm của kiến thức. Tăng cường năng lực thực hành, RLKN cho SV, tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng kiến thức vào trải nghiệm thực tế ngay trong quá trình đào tạo, rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và thực tiễn phổ thông, giúp sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới về DHTH nói riêng.

Đổi mới trong nhà trường sư phạm cần được tiến hành đồng bộ, từ việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, xây dựng nội dung chương trình đến đổi mới về phương pháp, hình thức đào tạo và kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Cần có sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ giảng viên và các nhà quản lí giáo dục - những chủ thể của quá trình đào tạo - đóng vai trò quyết định trong nâng cao chất lượng của nhà trường. Ngoài ra cũng cần đến sự thay đổi trong chế độ, chính sách, trong chiến lược đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo. Cần đến sự phối hợp giữa các bộ phận, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường sư phạm, đáp ứng yêu cầu của xã hội và thực tiễn giáo dục phổ thông.

c. Sự phối hợp giữa trường CĐSP và trường phổ thông trong hoạt động RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH

Mục tiêu đào tạo của trường CĐSP xác định sinh viên tốt nghiệp phải có đủ năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông. Mục tiêu đào tạo của nhà trường chỉ rõ: “Để đạt được mục tiêu này, nhà trường có nhiệm vụ trang bị cho sinh viên cả kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp”. Muốn vậy, một trong những yêu cầu đặt ra là cần rút ngắn khoảng cách giữa trường CĐSP và trường phổ thông, làm cho lí luận đào tạo nghề trong trường CĐSP gắn liền với thực tiễn giáo dục phổ thông.

Trong quá trình rèn luyện tay nghề nói chung, RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH nói riêng cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa trường CĐSP và trường phổ thông. Sự phối hợp chặt chẽ này sẽ tạo sức mạnh tổng hợp, phát huy mọi nguồn lực cả về phía trường CĐSP và cả về phía trường phổ thông để nâng cao hiệu quả quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho sinh viên sư phạm.

d. Cơ sở vật chất

Bản chất của dạy học tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành trong cùng không gian, thời gian và địa điểm. Điều này có nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó thì phần kiến thức liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó và sẽ được thực hành ngay kỹ năng đó. Chính vì vậy, RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cần có phòng dạy, cả phòng dạy lý thuyết, phòng chuyên dạy thực hành, tức là phải trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học, cũng như dụng cụ thực hành kỹ năng, cụ thể phải đáp ứng điều kiện dạy được cả lý thuyết và thực hành.

1.5.2. Yếu tố chủ quan

a. Giảng viên

Giảng viên là một cán bộ khoa học nắm vững các phương pháp khoa học về giảng dạy và giáo dục, biết sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học thường xuyên nâng cao trình độ NVSP, tham gia tích cực vào công tác NCKH. Đó là lớp người trên tiêu biểu của xã hội.

Giảng viên trực tiếp hướng dẫn sinh viên RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH là giảng viên các bộ môn RLNVSPTX, Phương pháp giảng dạy các bộ môn. Để tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, đội ngũ giảng viên phải là những người được đào tạo chuyên về khoa học sư phạm, có khả năng, chuyên môn hướng dẫn và tổ chức cho sinh viên RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH theo yêu cầu đào tạo. Giảng viên cần có năng lực nghiên cứu về DHTH, năng lực tổ chức RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, năng lực tiếp cận và thích ứng với những đổi mới của giáo dục phổ thông. Đặc biệt, phương pháp hay cách hướng dẫn thiết kế bài giảng của giảng viên hướng dẫn ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên. Nếu giảng viên hướng dẫn có phương pháp tốt, có định hướng đúng đắn, sinh viên sẽ thuận lợi hơn trong các

khâu, các bước của quá trình thiết kế. Giảng viên hướng dẫn nhiệt tình, tích cực, có thái độ đúng đắn, quan tâm sinh viên, sinh viên sẽ nhanh chóng hình thành được cho mình kĩ năng thiết kế bài giảng và ngược lại. Cách định hướng dẫn của giáo viên chính là mẫu để sinh viên học tập và làm theo.

Cách thức kiểm tra, đánh giá cũng ảnh hưởng tới kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên. Nếu việc thiết kế bài giảng tích hợp của sinh viên được tiến hành thường xuyên, có sự theo dõi, giám sát, kiểm tra kịp thời của giáo viên chắc chắn kết quả của sinh viên sẽ cao hơn. Ngược lại khi không có sự giám sát theo dõi, kiểm tra của giáo viên, sinh viên sẽ thiết kế bài giảng mang tính qua loa, đại khái hoặc chống đối. Từ đó sản phẩm thiết kế kém chất lượng, sinh viên sẽ không có hoặc thiếu nhiều kĩ năng.

b. Sinh viên

Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt là những người đang tích lũy tri thức nghề nghiệp để trở thành những người có chuyên môn cao hoạt động trong một lĩnh vực nhất định có ích cho xã hội. Có rất nhiều yếu tố chủ quan của sinh viên ảnh hưởng đến quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH. Đó là:

Một là: Hệ thống kiến thức của sinh viên là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới việc hình thành kĩ năng. Sinh viên cần trang bị cho mình hệ thống tri thức khoa học về nhiều lĩnh vực, về nghề nghiệp; đặc biệt sinh viên cần có tri thức về kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH như: khái niệm, mức độ DHTH, vai trò của kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH đối với sự hình thành tay nghề của người giáo viên trong giai đọng hiện nay, hệ thống các kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng TH, nội dung, yêu cầu đối với việc thiết kế bài giảng theo hướng DHTH…

Như vậy, hệ thống tri thức là yếu tố đầu tiên, trực tiếp ảnh hưởng đến kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên. Vì nếu, người sinh viên có đủ kiến thức chuyên môn sâu rộng sẽ giúp cho sinh viên vững vàng bước vào nghề với một tâm trạng thoải mái, tự tin…Trên cơ sở đó sinh viên sẽ nắm chắc được quy trình hình thành kĩ năng, kĩ năng sẽ được hình thành nhanh chóng.

Hai là: Biện pháp, phương tiện RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên để thiết kế bài giảng cũng là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp

đến kĩ năng thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên. Mỗi biện pháp tập luyện khác nhau sẽ đưa đến một hiệu quả khác nhau về trình độ kĩ năng của sinh viên. Chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng thiết kế bài giảng của sinh viên phải cải tiến biện pháp và phương tiện thiết kế, lựa chọn những phương pháp và phương tiện hiệu quả để tiến hành thiết kế bài giảng.

Ba là: Động cơ RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH của sinh viên: có rất nhiều động cơ thúc đẩy SV RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH, trong đó có thể kể đến một số động cơ như động cơ nhận thức, động cơ nghề nghiệp, động cơ tự khẳng định, động cơ vụ lơi. Động cơ rèn luyện có ý nghĩa quan trọng trong quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH Nếu việc RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH xuất phát từ động cơ tích cực sẽ là nguồn động lực thúc đẩy sinh viên vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để đi đến thành công khi thiết kế bài giảng theo hướng DHTH và ngược lại.

Bốn là: Tính tích cực của bản thân sinh viên là yếu tố quyết định trực tiếp kết quả kĩ năng thiết kế bài giảng. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy sinh viên nào có ý thức luyện tập, tinh thần thái độ luyện tập tích cực, đúng đắn thì thiết kế bài giảng tốt, đạt chất lượng, yêu cầu.

Như vậy quá trình RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Đó là định hướng đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo nói chung, đổi mới trong giáo dục phổ thông nói riêng, đổi mới về mục tiêu và phương thức đào tạo của trường, chương trình đào tạo NVSP, trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy của giảng viên, động cơ học tập và rèn luyện của sinh viên và các nhân tố khách quan khác. Mỗi nhân tố có ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV, đồng thời giữa các nhân tố cũng có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết với nhau. Nếu có các biện pháp hợp lí để phát huy thế mạnh của từng nhân tố sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm nâng cao chất lượng RLKN thiết kế bài giảng theo hướng DHTH cho SV sư phạm.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/09/2023