+ Ba là: Sử dụng các tài liệu lịch sử (nói về cuộc đời, sự nghiệp của các nhà bác học, trình bày bức tranh lịch sử về những thời kì phát minh, kết hợp với các sự kiện đáng ghi nhớ, thông báo về con đường dẫn tới kiến thức, các giai thoại lịch sử,
…).
+ Bốn là: Chọn các thí nghiệm sẵn có trong phòng thí nghiệm hoặc những thí nghiệm do chính GV đề xuất.
Ví dụ:
Trong bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”, GV có thể sử dụng thí nghiệm với các xilanh y tế (đã tháo bỏ kim tiêm): Kéo pittông ra phía sau để hút một lượng khí vào xilanh, lấy tay bịt đầu xilanh lại, từ từ đẩy hoặc kéo pittông thì thấy có lực tác dụng lên tay chống lại chiều chuyển động của pittông.
Trong bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ”, GV có thể sử dụng thí nghiệm với xilanh y tế cỡ lớn: Kéo pittông ra sau để hút một lượng khí vào xilanh, nút chặt đầu xilanh bằng núm cao su, úp ngược đầu xilanh vào cốc nước nóng và lấy ngón tay ấn ở phía trên pittông để cố định vị trí của nó trong xilanh; sau một thời gian thấy ngón tay chịu một lực đẩy từ pittông, để pittông không thay đổi vị trí ngón tay cần tác dụng lên pittông một lực.
Trong bài “Phương trình trạng thái của khí lí tưởng”, GV có thể sử dụng thí nghiệm với quả bóng bàn đã bị bẹp: Ngâm quả bóng bàn bị bẹp vào cốc nước nóng, sau một thời gian nó lại phồng lên.
+ Năm là: Kể một câu chuyện lý thú, kì lạ, tưởng như ngược đời nhưng lại có thật để thu hút sự chú ý của HS.
*> Làm bộc lộ quan niệm sẵn có của HS:
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm khi dạy chương chất khí (vật lí 10 - cơ bản) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh thpt miền núi - 1
- Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm khi dạy chương chất khí (vật lí 10 - cơ bản) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh thpt miền núi - 2
- Vị Trí Của Thí Nghiệm Hs Trong Giờ Học Vật Lí.
- Trạng Thái Và Quá Trình Biến Đổi Trạng Thái
- Phương Trình Trạng Thái Của Khí Lí Tưởng
- Khống Chế Những Ảnh Hưởng Không Mong Muốn Tới Kết Quả Tnsp
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
Từ các sự kiện khởi đầu, GV cần khai thác được các quan niệm sẵn có của HS. Mục đích của việc làm bộc lộ quan niệm sẵn có của HS một phần là giúp HS nhắc lại kiến thức có liên quan, đồng thời để GV biết được mức độ hiểu biết của HS (đúng - sai, sâu - nông, chính xác - chưa chính xác,…) về hiện tượng đang nghiên cứu. Từ đó có thể làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu trước HS.
Có một số cách làm bộc lộ quan niệm sẵn có của HS như:
+ Đặt câu hỏi “Tại sao?”, “Thế nào?”(những câu hỏi này đòi hỏi sẽ được trả lời bằng những quan niệm về tri thức mà HS cần nghiên cứu).
Ví dụ:
Trong bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”, sau khi làm thí nghiệm với các xilanh y tế GV có thể hỏi: “Tại sao lại có lực tác dụng lên pittông và có chiều chống lại chiều chuyển động của pittông?”.
Trong bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ”, sau khi mô tả lại thí nghiệm với xilanh cỡ lớn GV có thể hỏi: “Tại sao khi thể tích của một lượng khí không đổi, áp suất của nó lại tăng theo nhiệt độ?”.
+ Giáo viên đưa ra hệ thống các quan niệm cả đúng và sai để HS lựa chọn quan niệm đúng…
b) Xây dựng mô hình giả thuyết
Đây là giai đoạn khó khăn và đòi hỏi tư duy trực giác của HS đóng vai trò chủ đạo; ở giai đoạn này tri thức về hiện tượng nghiên cứu được xây dựng.
Dựa vào hiện tượng quan sát được và những tri thức được GV giúp đỡ gợi lại, HS có thể dự đoán về các nội dung sau:
+ Bản chất hiện tượng Vật lí.
+ Diễn biến của hiện tượng Vật lí.
+ Nguyên nhân của hiện tượng Vật lí.
+ Mối quan hệ phụ thuộc giữa các yếu tố của một hiện tượng Vật lí.
+ Mối quan hệ nhân quả trong hiện tượng Vật lí..
Đương nhiên không phải HS nào cũng có khả năng đưa ra dự đoán (xây dựng mô hình giả thuyết) ngay sau khi GV làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu. Muốn HS nêu được giả thuyết, GV phải có sự chuẩn bị trước và tổ chức hướng dẫn các em đưa ra những dự đoán. Có thể có một số cách hướng dẫn như sau:
+ Một là: Đưa ra một vài tình huống cụ thể gần gũi với HS mà từ tình huống đó các em dễ dàng nhận thấy mối quan hệ, tính chất, bản chất vấn đề.
+ Hai là: Đưa ra hệ thống câu hỏi thích hợp nhằm kích thích, khích lệ HS mạnh dạn đưa ra dự đoán.
+ Ba là: Lường trước những khó khăn HS có thể gặp phải để hỗ trợ các em dự đoán. Trong trường hợp này có thể gợi ý cho HS những căn cứ để dự đoán; giúp HS phân tích, so sánh để họ nhận ra dấu hiệu chung hay dấu hiệu bản chất; cho HS thảo luận để loại trừ những dự đoán không hợp lí, lựa chọn dự đoán khả thi…
Để giai đoạn này diễn ra suôn sẻ và thu được kết quả mong muốn, ngoài sự giứp đỡ nêu trên người GV cần phải kiên trì lắng nghe HS nói, tôn trọng và hiểu ý các em. Đó chính là yếu tố quan trọng giúp các em mạnh dạn, tham gia tích cực trong việc xây dựng giả thuyết.
c) Suy ra hệ quả lôgic:
Ở giai đoạn này GV chỉ cần định hướng và hướng dẫn HS tự rút ra hệ quả lôgic dựa trên những tri thức đã có từ trước.
+ HS có thể rút ra hệ quả thông qua lập luận, suy diễn từ những dự đoán đã
nêu. học.
+ HS có thể rút ra hệ quả thông qua những lập luận, các phép biến đổi toán
d) Thiết kế phương án thí nghiệm
Đây là giai đoạn khó đối với HS. Nếu đã biết nguyên tắc, các em có thể tự
lực hình dung được các phương án thí nghiệm và GV chỉ việc phân tích để các em tự loại bỏ những phương án chưa hợp lí, giữ lại những phương án tối ưu.
Ví dụ:
Trong bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”, HSđã được làm quen với thí nghiệm với xilanh y tế nên có thể đưa ra phương án thí nghiệm như sau: Giữ nhiệt độ không đổi bằng cách thao tác thật chậm, thay đổi áp suất p của lượng khí bằng cách thay đổi thể tích V của lượng khí đó, đo giá trị của V và p tương ứng.
Trong bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ”, HS đã làm quen với thí nghiệm dùng xilanh cỡ lớn nên có thể đưa ra phương án thí nghiệm như sau: Giữ thể tích khí không đổi bằng cách cố định vị trí của pittông, thay đổi áp suất p
của lượng khí bằng cách thay đổi nhiệt độ T của lượng khí đó, đo giá trị của T và p tương ứng.
Tuy nhiên không phải lúc nào HS cũng có thể đề xuất được phương án thí nghiệm, vì thế GV phải chuẩn bị sẵn một vài phương án phù hợp. Với chức năng kiểm tra, gây lòng tin khoa học cho HS, thí nghiệm mà GV lựa chọn phải đảm bảo độ chính xác cao và thu kết quả nhanh chóng.
Sau khi đã lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu, GV cần giúp đỡ học sinh lựa chọn các dụng cụ, thiết bị cần thiết và cách bố trí các dụng cụ, thiết bị đó để có thể thực hiện được thí nghiệm. Trong trường hợp HS tự lực đưa ra được phương án thí nghiệm hợp lí, với những thí nghiệm đơn giản các em có thể lựa chọn được dụng cụ cần thiết để làm thí nghiệm, GV chỉ việc bổ sung những dụng cụ còn thiếu.
Ví dụ: Trong bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ”, HS có thể đưa ra dụng cụ thí nghiệm là bộ thí nghiệm đã dùng trong bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”.
Trong trường hợp ngược lại, GV cần giới thiệu cho HS tên dụng cụ, thiết bị cần thiết cho thí nghiệm cũng như công dụng, nguyên lí hoạt động của chúng.
e) Tiến hành thí nghiệm
Tùy thuộc vào tính chất phức tạp, độ an toàn và đòi hỏi về mặt kĩ thuật của bài thí nghiệm mà thí nghiệm có thể do HS tiến hành hoặc GV tiến hành hoặc cả GV và HS cùng tiến hành. Dù người thực hiện thí nghiệm là ai thì trước khi thực hiện các thao tác thí nghiệm, HS cần phải nắm được cách tiến hành thí nghiệm như thế nào (GV có thể cho HS trao đổi để tìm ra thao tác thí nghiệm hoặc thông báo cho học sinh các thao tác và kĩ thuật tiến hành thí nghiệm). Trong quá trình thực hiện thí nghiệm HS phải quan sát hiện tượng xảy ra và ghi lại số liệu (nếu có).
Ví dụ: Trong hai bài định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt và định luật Sác-lơ, GV tiến hành thí nghiệm, HS quan sát hiện tượng, đọc và ghi lại số liệu.
f) Xử lí kết quả thí nghiệm
Ở giai đoạn này, GV cần yêu cầu HS nhận xét hiện tượng quan sát được. Đối
với những bài thí nghiệm có số liệu GV cần gợi ý để HS xử lí số liệu thu được (có thể xử lí số liệu bằng phương pháp vẽ đồ thị hoặc tìm biểu thức toán học thể hiện mối quan hệ giữa các đại lượng).
Ví dụ: Trong bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ”, GV gợi ý cho HS
tìm mối liên hệ giữa T và p bằng cách lập tỉ số p
T
hoặc vẽ đồ thị (p,T).
g) Đối chiếu với mô hình giả thuyết
Đây là giai đoạn xác nhận sự đúng đắn hay không đúng đắn của hệ quả lôgic (hay mô hình giả thuyết) mà HS đã xây dựng. Trong một CTNTKH Vật lí nói chung, khi đối chiếu kết quả thí nghiệm đã xử lí với mô hình giả thuyết sẽ xuất hiện hai khả năng:
+ Khả năng thứ nhất: Kết quả thí nghiệm không phù hợp với hệ quả lôgic. Khi đó cần phải xem xét lại phương án thí nghiệm, quá trình tiến hành thí nghiệm và mô hình giả thuyết đưa ra đã hợp lí chưa. Nếu cả ba nội dung đó hợp lí, cần điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi hoàn toàn; khi đó kết quả thí nghiệm lại là sự kiện khởi đầu cho CTNTKH Vật lí mới.
+ Khả năng thứ hai: Kết quả thí nghiệm phù hợp với hệ quả lôgic.
Tuy nhiên như chúng tôi đã nêu ở trên, để đảm bảo gói gọn trong thời gian một tiết học nên trong giai đoạn xây dựng mô hình giả thuyết GV có nhiệm vụ định hướng và uốn nắn sao cho mô hình mà HS phỏng đoán phù hợp với thực nghiệm (kết quả thí nghiệm) - bởi kiến thức mà HS đang xây dựng không mới đối với GV. Và như vậy, chắc chắn khả năng thứ hai sẽ phải xảy ra. Lúc này, GV cho HS nêu một cách chính xác, đầy đủ mô hình chấp nhận được.
h) Kiến thức cần xây dựng
Ở giai đoạn này GV cần hướng dẫn học sinh khẳng định mô hình chấp nhận được và phát biểu thành định luật. Khi hướng dẫn HS khẳng định mô hình cần nhấn mạnh để các em hiểu mô hình này chỉ chấp nhận được trong điều kiện giới hạn nghiên cứu của kiến thức cụ thể đang xét chứ không phải bất kì điều kiện nào.
Ví dụ: Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt và định luật Sác-lơ chỉ áp dụng cho một lượng khí không đổi.
Từ mô hình chấp nhận được, GV hướng dẫn HS khái quát hóa thành khái niệm, thuyết, định luật,…một cách chính xác như một hình thức khái quát hóa mô hình đã được hợp thức hóa.
i) Ứng dụng thực tế, luyện tập
Mô hình là một cấu trúc lí thuyết mà vai trò của nó là mô tả thực tế. Do đó sau khi mô hình được hợp thức hóa, cần hướng dẫn HS dùng nó để giải thích các hiện tượng trong thực tế.
Ví dụ: Sau khi xây dựng xong định luật Sác-lơ, GV cho HS giải thích hiện tượng lốp xe đạp hoặc xe máy được bơm căng để ngoài trời nắng lâu dễ bị nổ.
Trong quá trình dùng mô hình để giải thích, ứng dụng thực tế hoặc luyện tập, nhiều trường hợp sẽ nảy sinh sự mở rộng giới hạn của mô hình. Khi đó sự kiện mới xuất hiện và hoạt động lại quay về giai đoạn đầu tiên của sơ đồ cấu trúc.
Tóm lại, trong phần này chúng tôi đã đề xuất tiến trình dạy học từng kiến thức Vật lí THPT khi sử dụng thí nghiệm theo CTNTKH Vật lí và phân tích từng giai đoạn. Chúng tôi nhận thấy, chu trình nhận thức trong dạy học đã trình bày ở trên là sự kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp quy nạp và phương pháp suy diễn mà thí nghiệm đóng vai trò chủ đạo. Hai phương pháp này bổ trợ cho nhau làm cho quá trình dạy học trở nên linh hoạt, mềm dẻo, gây hứng thú cho HS; từ đó HS tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình nhận thức. Tuy nhiên, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn trong quá trình dạy học là không nhất thiết đối với tất cả các kiến thức cụ thể, có nhiều trường hợp tiến trình giảng dạy có thể bỏ qua giai đoạn này hoặc giai đoạn khác mà cấu trúc tổng thể vẫn không ảnh hưởng.
Với việc sử dụng thí nghiệm trong giờ học Vật lí theo CTNTKH Vật lí và thao tác các bước như đã nêu có thể góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Đồng thời HS được làm quen với con đường xây dựng tri thức khoa học; từ đó vừa nâng cao chất lượng học tập cho các em, vừa rèn luyện phương pháp nhận thức khoa học và có cái nhìn biện chứng đối với quá trình học tập.
2.2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CỤ THỂ MỘT SỐ BÀI CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” - VẬT LÍ 10 (CƠ BẢN) NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HS
2.2.1. Đặc điểm chương “Chất khí”
Chương “Chất khí” là chương đầu tiên của phần II Nhiệt học; nó là cơ sở và nền tảng để nghiên cứu các phần kiến thức tiếp theo. Vì vậy, chương này có tầm quan trọng nhất định trong chương trình Vật lí 10 [4].
*/ Về mặt cấu trúc
Chương “Chất khí” bao gồm 4 bài (chia thành 7 tiết học; lí thuyết: 4, bài tập: 2, kiểm tra: 1):
+ Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí.
+ Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt.
+ Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ.
+ Phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu cụ thể ba nội dung: định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt, định luật Sác-lơ và phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
*/ Về mặt kiến thức
Theo như SGK Vật lí 10 (cơ bản) trình bày, định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt và định luật Sác-lơ được xây dựng bằng con đường thực nghiệm; phương trình trạng thái của khí lí tưởng được xây dựng bằng con đường suy luận từ hai định luật trên, từ đó suy ra được mối liên hệ giữa thể tích V và nhiệt độ T trong quá trình đẳng áp (p = const).
p = const
V
T
= const
T = const pV = const
Mối liên hệ giữa các phần kiến thức được mô tả bằng sơ đồ hình 2.3:
V = const
T
p = const
pV = const
T
Hình 2.3
Lưu ý rằng dấu mũi tên vẽ ở đây không có nghĩa định luật Gay Luy-xác là hệ quả suy ra từ định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt và định luật Sác-lơ, chiều mũi tên chỉ thể hiện cách xây dựng ba định luật theo con đường của SGK Vật lí 10 (cơ bản). Trên thực tế, ba định luật này được xây dựng hoàn toàn độc lập với nhau, thông qua con đường thực nghiệm. Do tính độc lập của ba định luật nên từ hệ thức của định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt và định luật Gay luy-xác có thể suy ra phương trình trạng thái của khí lí tưởng bằng con đường suy luận rồi suy ra hệ thức của định luật Sác-lơ; tương tự ta cũng xây dựng được phương trình trạng thái của khí lí tưởng từ hệ thức của định luật Sác-lơ và định luật Gay luy-xác rồi từ đó suy ra hệ thức của định luật Bôi- lơ - Ma-ri-ốt thông qua con đường suy luận.
Một điểm cần lưu ý nữa: Bằng nhiều thí nghiệm Sác-lơ tìm được hệ thức
p p0 1t
và cách phát biểu nguyên thủy của định luật Sác-lơ là: “Hệ số tăng áp
suất khi thể tích không đổi của mọi chất khí đều bằng nhau và bằng 1
273
”. Tuy
nhiên trong SGK Vật lí 10 (cơ bản) định luật Sác-lơ được phát biểu một cách đơn giản như là mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ tuyệt đối: “Trong quá trình đẳng tích, áp suất của một lượng khí tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt đối” (do đó thí nghiệm được sử dụng trong bài cũng nhằm mục đích tìm mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ tuyệt đối). Hai cách phát biểu trên về định luật Sác-lơ là hoàn toàn tương đương, vì
từ hệ thức
p p0
1t
với γ = 1 273
ta có:
p p
1
1 t p
273 t
p0T p
p0
p hằng số
0 273 0 273 T T T T
0 0
Trong giới hạn đề tài, chúng tôi chỉ thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức của ba tiết học thuộc chương “Chất khí”- Vật lí 10 (cơ bản):
+ Tiết 48: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt.
+ Tiết 49: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ.
+ Tiết 51: Phương trình trạng thái của khí lí tưởng (tiết 1).
Phần này chúng tôi sử dụng một số kí hiệu sau:
Nhận xét, dẫn dắt hoặc thông báo của giáo viên.
Câu hỏi, đặt vấn đề của giáo viên.
▼ Hoạt động của học sinh.
2.2.2. Tiến trình xây dựng kiến thức tiết thứ nhất
QUÁ TRÌNH ĐẲNG NHIỆT ĐỊNH LUẬT BÔI-LƠ - MA-RI-ỐT
A- Mục tiêu:
1. Kiến thức cần xây dựng
+ “Trạng thái” của một lượng khí được xác định bằng các thông số trạng thái: thể tích V, áp suất p, nhiệt độ tuyệt đối T. Quá trình biến đổi trạng thái của một lượng khí từ trạng thái này sang trạng thái khác được gọi tắt là “quá trình”.
+ Định nghĩa quá trình đẳng nhiệt: “Quá trình biến đổi trạng thái trong đó nhiệt độ được giữ nguyên không đổi gọi là quá trình đẳng nhiệt.”
+ Nội dung định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt: “Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích.”
pV = hằng số
+ Đường đẳng nhiệt: “Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo thể tích khi nhiệt độ không đổi gọi là đường đẳng nhiệt”. Trong hệ tọa độ (p, V) đường đẳng nhiệt là đường Hypebol.
2. Mục tiêu cần đạt trong quá trình học
+ HS tham gia thực hiện thí nghiệm mở đầu, thảo luận và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
+ HS tham gia xử lí các số liệu thu được từ thí nghiệm vào việc xác định mối liên hệ giữa p và V trong quá trình đẳng nhiệt.
3. Mục tiêu kết quả học
+ HS nhận biết được “quá trình đẳng nhiệt”.
+ HS phát biểu được nội dung và hệ thức định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt.
+ HS sử dụng thành thành thạo phương pháp xử lí các số liệu thu được từ thí nghiệm (tính toán, vẽ đồ thị …).
+ HS vận dụng được định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt để giải các bài tập và giải thích các hiện tượng có liên quan.
+ HS rèn luyện được thói quen cẩn thận, khách quan trong nghiên cứu khoa học cũng như thói quen tích cực, tự lực trong quá trình xây dựng và chiếm lĩnh kiến thức mới.
B- Chuẩn bị
1. Giáo viên
+ Dụng cụ thí nghiệm: Một số xilanh không có kim tiêm, bộ thí nghiệm mô tả ở Hình 29.2 SGK.
+ Vẽ trên giấy khổ lớn khung của “bảng kết quả thí nghiệm 1”.
2. Học sinh
+ Ôn lại: nhiệt độ tuyệt đối, áp suất của chất khí lên thành bình.
+ Mỗi HS một tờ giấy kẻ ô li khổ 15x15 cm, một tờ giấy kiểm tra, một xilanh y tế đã tháo bỏ kim tiêm.
C. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức “Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”
(Xin xem trang bên)
Xét thí nghiệm như hình vẽ:
- Dự đoán mối liên hệ giữa p và V.
- Tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu và đối chiếu kết quả thí nghiệm với dự đoán. Từ đó rút ra kết luận.
Trong quá trình đẳng nhiệt, mối liên hệ giữa
áp suất chất khí và thể tích của nó có được thể hiện bằng
hệ thức toán học nào không?
Xét thí nghiệm như hình vẽ:
- Dự đoán mối liên hệ giữa p và V.
- Tiến hành thí nghiệm, xử lí số liệu và đối chiếu kết quả thí nghiệm với dự đoán. Từ đó rút ra kết luận.
- Trong một quá trình biến đổi trạng thái, các thông số trạng thái p, V, T của một lượng khí xác định đều có thể thay đổi.
-Trong quá trình biến đổi trạng thái với nhiệt độ không đổi, áp suất của một lượng khí tăng khi thể tích giảm và giảm khi thể tích tăng.
- Quá trình biến đổi trạng thái của một lượng khí trong đó nhiệt độ không đổi gọi là quá trình đẳng nhiệt.
Dự đoán: pV = hằng số
Kết quả thí nghiệm: p1V1 p2V2 p3V3
=> pV = hằng số
Kết luận: Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích.
pV = hằng số
D. Tiến trình hoạt động dạy học
(Việc kiểm tra bài cũ được thực hiện trong quá trình xây dựng kiến thức mới.)
* Đặt vấn đề:
GV: + Chia HS ra thành các nhóm (mỗi bàn thành một nhóm).
+ Hướng dẫn HS làm thí nghiệm với xilanh y tế (đã chuẩn bị sẵn):
- Kéo pittông về phía sau một đoạn để hút một lượng khí nào đó vào xilanh, chờ một lúc cho lượng khí đó ổn định rồi dùng ngón tay bịt đầu xilanh lại.
`- Các nhóm thuộc một dãy ấn pittông đi vào, các nhóm thuộc dãy còn lại kéo pittông ra sau (lưu ý thực hiện thao tác thật chậm).
GV: + Yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm.
+ Hãy cho biết cảm giác của tay khi ấn hoặc kéo pittông?
▼HS: Thực hiện thí nghiệm, thảo luận nhóm. GV: Yêu cầu HS trả lời trước lớp.
▼HS: + Nêu hiện tượng: tay ta có cảm giác như bị đẩy ra khi ấn pittông đi vào và có cảm giác bị kéo lại khi kéo pittông ra sau - có lực chống lại chiều chuyển động của pittông.
GV: Tại sao lại có lực tác dụng lên pittông và có chiều chống lại chiều chuyển động của pittông?
▼HS: …
GV: Gợi ý bằng cách yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau (trả lời vào giấy kiểm tra đã chuẩn bị sẵn):
- Lượng khí sau khi được hút vào trong xilanh có thay đổi trong quá trình làm thí nghiệm không?
- Việc thao tác thí nghiệm thật chậm nhằm đảm bảo điều kiện gì?
- Nguyên nhân gây ra áp suất chất khí là gì?
- Từ đó suy ra nguyên nhân gây ra lực chống lại chiều chuyển động của pittông là gì?
▼ HS: Thảo luận nhóm và viết câu trả lời vào giấy kiểm tra đã chuẩn bị sẵn để nộp lại cho giáo viên.