luyện và đội hình tổ chức làm mẫu, giảng giải, tập luyện chiếm 6.58%;
Kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm, sửa chữa các sai lầm thường mắc chiếm 4.53%; Kỹ năng bảo hiểm giúp đỡ trong tập luyện chiếm 4.12% và kỹ năng xác định nội dung kiểm tra đánh giá chiếm 3.29%.
Quan sát khái quát bảng 3.3 cho thấy, các ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về trình độ kỹ năng dạy học của sinh viên tập trung ở mức độ 3 (Trung bình) và mức độ 4 (Khá), trong đó chủ yếu tập trung cao ở mức độ trung bình. Nội dung chiếm tỷ lệ cao nhất là: Kỹ năng phòng ngừa chấn thương trong tập luyện chiếm 86.83%; Kỹ năng lựa chọn các hình thức tổ chức tập luyện, kỹ năng phát hiện, phân loại trình độ của học sinh chiếm 85.19%. Nội dung có tỷ lệ lựa chọn thấp nhất ở mức độ trung bình là: Kỹ năng làm mẫu động tác và sử dụng các hình thức trực quan 73.25%. Như vậy, các kỹ năng dạy học của sinh viên được cán bộ, giảng viên đánh giá ở mức độ trung bình đạt từ 70% đến 80%. Ở mức độ khá, tỷ lệ lựa chọn cao nhất ở kỹ năng xác định yếu lĩnh
kỹ thuật động tác chiếm 27.16%; Kỹ năng làm mẫu động tác và sử dụng
các hình thức trực quan chiếm 25.51%; Kỹ năng lựa chọn vị trí, dự kiến đội hình tổ chức làm mẫu, giảng giải, tập luyện chiếm 23.46%; Kỹ năng dự
kiến dụng cụ
tập luyện, dụng cụ
trực quan và năng lực sử
dụng chiếm
23.05%. Nội dung có tỷ lệ lựa chọn thấp nhất là kỹ năng xác định lượng vận động và điều chỉnh lượng vận động trong giờ học; Kỹ năng xử lý các
tình huống sư
phạm, sửa chữa các sai lầm thường mắc; Kỹ
năng phòng
ngừa chấn thương trong tập luyện đều chiếm 13.17% ; Kỹ năng xác định
nội dung kiểm tra đánh giá chiếm 12.35%. Giảng viên LHL khoa Điền kinh nhận xét: “Do điều kiện thực hành giáo án giảng dạy trên lớp hạn chế, nên ở sinh viên năm thứ 3, các kỹ năng ở mức độ giỏi là rất ít, chủ yếu ở mức trung bình và số ít ở mức khá”
Như vậy, cán bộ, giảng viên đánh giá trình độ kỹ năng dạy học của sinh viên ở mức khá đạt từ 10% đến 30%.
Qua các số liệu và phân tích ở trên cho thấy, cán bộ, giảng viên đã
đánh giá trình độ
kỹ năng dạy học của sinh viên đa số ở
mức trung bình
(chiếm 70% đến 80%), mức khá chiếm 10% đến 30%. Mức độ
hơn 10%.
giỏi nhỏ
3.3.2. Thực trạng rèn luyện kỹ học sư phạm ngành giáo dục thể chất
năng dạy học cho sinh viên đại
3.3.2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên và cán bộ, giảng viên về rèn luyện kỹ năng dạy học
Để tìm hiểu sự quan tâm của cán bộ, giảng viên và sinh viên tới công tác rèn luyện kỹ năng dạy học, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu. Kết quả điều tra được biểu thị ở bảng 3.4 và được biểu diễn trên biểu đồ 3.2.
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả điều tra nhận thức về sự quan tâm của sinh viên và cán bộ, giảng viên về rèn luyện kỹ năng dạy học
ĐỐI TƯỢNG | MỨC ĐỘ | ||||||||
Rất quan tâm | Quan tâm | Bình thường | Không quan tâm | ||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||
1 | Sinh viên | 69 | 16.2 | 13 3 | 31.22 | 14 2 | 33.33 | 82 | 19.25 |
2 | Cán bộ, Giảng viên | 42 | 17.28 | 79 | 32.51 | 81 | 33.33 | 41 | 16.87 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Từ Yêu Cầu Đổi Mới Căn Bản, Toàn Diện Giáo Dục, Đào
- Tác Động Từ Môi Trường, Điều Kiện Cụ Thể Của Các Trường Đại Học Sư Phạm Ngành Giáo Dục Thể Chất
- Mục Tiêu, Nhiệm Vụ Của Các Trường Đại Học Sư Phạm Ngành Giáo Dục Thể Chất.
- Kết Quả Đánh Giá Của Sinh Viên Về Các Yếu Tố Tác Động Đến Việc Rèn Luyện Kỹ Năng Dạy Học
- Giáo Dục Nâng Cao Nhận Thức, Trách Nhiệm Cho Các Lực Lượng Sư Phạm Về Rèn Luyện Kỹ Năng Dạy Học Cho Sinh Viên Đại Học Sư Phạm Ngành Giáo Dục Thể
- Xây Dựng Và Thực Hiện Quy Trình Rèn Luyện Kỹ Năng Dạy Học Cho Sinh Viên Đại Học Sư Phạm Ngành Giáo Dục Thể Chất
Xem toàn bộ 279 trang tài liệu này.
Kết quả của bảng 3.4 được biểu diễn trên biểu đồ 3.2 sau đây
35
30
25
20
15
Sinh viên
Cán bộ - Giáo viên
10
5
0
Rất quan tâm
Quan tâm
Bình thường Không quan tâm
Biểu đồ 3.2. Nhận thức của sinh viên và cán bộ, giảng viên về
rèn luyện kỹ năng dạy học
Từ kết quả ở bảng 3.4 và biểu đồ 3.2 cho thấy, trong đánh giá của sinh viên, ở mức độ “Rất quan tâm”, tức là có sự quan tâm, chăm lo thường xuyên, liên tục của giảng viên tới công tác rèn luyện kỹ năng dạy học cho
sinh viên có 16.2% ý kiến lựa chọn, 31.22% cho rằng có sự quan tâm
“thường xuyên”, 33.33% sự quan tâm đó chỉ ở mức độ “bình thường”. Đặc biệt, có 19.25% ý kiến của sinh viên cho rằng họ không nhận được sự quan tâm thường xuyên trong rèn luyện kỹ năng dạy học của mình.
Kết quả
điều tra
ở cán bộ, giảng viên cho thấy sự
quan tâm “rất
thường xuyên” tới công tác rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên có
17.28% lựa chọn, 32.51% cho rằng có sự quan tâm thường xuyên, 33.33%
chọn mức độ
bình thường, trong khi đó vẫn có 16.87% số
cán bộ, giảng
viên cho rằng không quan tâm tới công tác rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên.
Qua trò chuyện, trao đổi vấn đề này với các giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội và các giảng viên thuộc khoa giáo dục thể
chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, khoa giáo dục thể chất Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các đánh giá đã đưa ra các ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, các đánh giá đều cho rằng đã có sự quan tâm tới sinh viên trong việc rèn luyện kỹ năng dạy học nhưng sự quan tâm còn hạn chế và chưa thường xuyên, sinh viên được rèn luyện các kỹ năng dạy học trong quá trình đào tạo, học tập tại trường nhưng chưa có kế hoạch cụ thể và tiêu chí đánh giá rõ ràng, sinh viên tự hoàn thiện mình là chính qua các giờ học chính khóa và hoạt động ngoại khóa, việc xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên, công tác chỉ đạo, quản lý, kiểm tra đánh giá ít được quan tâm đúng mức.
3.3.2.2. Thực trạng tổ
chức các hoạt động rèn luyện kỹ
năng dạy
học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất
Trên cơ sở đưa ra một số các hoạt động sư phạm cơ bản ở Trường
Đại học Sư
phạm Thể
dục thể
thao Hà Nội,
khoa giáo dục thể
chất
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, khoa giáo dục thể chất Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu về thực trạng tổ chức các hoạt động nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên. Thang điểm đánh giá các mức độ: Rất thường xuyên được 3 điểm, thường xuyên được
2 điểm,
không thường xuyên được 1 điểm. Kết quả
được thể
hiện trên
bảng 3.5 (Phụ lục 13) và bảng 3.6 (Phụ lục 14).
Từ kết quả bảng 3.5 (Phụ lục 13), các ý kiến đánh giá của sinh viên
về sự
quan tâm tổ
chức các hoạt động sư
phạm của ban giám hiệu, các
phòng chức năng, bộ môn chuyên sâu và giảng viên hướng dẫn nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất cho thấy: Ở mức độ “rất thường xuyên” có các hoạt động như soạn giáo án 76.53%, xếp thứ 1; Tập giảng các giáo án môn chuyên sâu và phổ tu
75.12%, xếp thứ 2; Tham gia các giải thi đấu nghiệp vụ sư phạm chiếm
35.45%, xếp thứ 3. Các hoạt động sinh viên không thường xuyên tham gia như: Hội thảo khoa học (53.06%); Kiến tập, thực tập sư phạm (57.28%).
Theo ý kiến của sinh viên thì các hoạt động này được tổ chức thường
xuyên, theo định kỳ của năm học, nhưng số lượng sinh viên tham gia hạn chế.
Kết quả ở bảng 3.5 được biểu diễn ở biểu đồ 3.3 cho thấy, việc tổ
chức các hoạt động sư
phạm rất thường xuyên có hoạt động số
1 và 2.
Ngoài ra ở một số trường còn có tổ chức thêm các hoạt động thường niên như các hoạt động số 3 và số 5.
90
80
70
60
50
40
30
Rất thường xuyên Thường xuyên
Không thường xuyên
20
10
0
Hoạt động 1 Hoạt động 2 Hoạt động 3 Hoạt động 4 Hoạt động 5
Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá của sinh viên về tổ chức các hoạt
động
sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học
Cùng hướng điều tra như vậy, kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về việc tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên được thể hiện ở bảng 3.6 (Phụ lục 14) và được biểu diễn trên biểu đồ 3.4 cho thấy.
70
60
50
40
30
Rất thường xuyên Thường xuyên
Không thường xuyên
20
10
0
Hoạt động 1 Hoạt động 2 Hoạt động 3 Hoạt động 4 Hoạt động 5
Biểu đồ 3.4. Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về tổ chức các hoạt động sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên
Từ các kết quả ở bảng 3.6 (Phụ lục 14) và biểu đồ 3.4 cho thấy:
Ở mức độ “rất thường xuyên” có các hoạt động soạn giáo án 64.20%, xếp thứ 1; Tập giảng các giáo án môn chuyên sâu và phổ tu chiếm 61.73%, xếp thứ 2. Các hoạt động sinh viên tham gia “không thường xuyên” như hội thảo khoa học 36.63%; Kiến tập, thực tập sư phạm chiếm 41.15%. Kết quả đánh giá này tương đối thống nhất với kết quả đánh giá của sinh viên. Giảng viên TTT khoa Thể dục cho rằng: “Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm hiệu quả nhất cho sinh viên là tham gia soạn giáo án, tập giảng các nội dung trong học phần đặc biệt là các học phần chuyên sâu (Có số giờ nhiều nhất 150 giờ/năm) ít được thực hiện”
Như vậy, qua phân tích cho thấy, đa số các hoạt động sư phạm cơ bản nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên được tổ chức thường xuyên, theo định kỳ hoặc theo kế hoạch chung của nhà trường nhưng chưa có kế hoạch cụ thể cho sinh viên. Trong các hoạt động sinh viên thường xuyên tham gia nhiều nhất là soạn giáo án và tập giảng các giáo án môn chuyên sâu và các môn học thực hành khác, qua tìm hiểu thì các hoạt động này vẫn mang tính tự phát, chưa được sự quan tâm, đánh giá chặt chẽ của cán bộ, giảng viên, đặc
biệt là giảng viên lý luận chuyên ngành vì các em tập giảng và soạn bài ở các giờ thực hành, giảng viên các môn chuyên sâu là người trực tiếp sửa giáo án và nhận xét đánh giá giờ tập giảng của các em. Nhiều hoạt động sư phạm số lượng sinh viên tham gia còn ít, phần lớn giảng viên chưa mạnh dạn, còn e dè khi giao nhiệm vụ cho sinh viên. Thực tiễn cho thấy sinh viên, càng tham gia nhiều các hoạt động càng có điều kiện rèn luyện kỹ năng dạy học, chính vì hạn chế tham gia các hoạt động cho nên nhiều kỹ năng dạy học của sinh viên chưa thuần thục.
3.3.3. Thực trạng các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất
Trong thời gian gần đây, chất lượng đội ngũ giảng viên ở các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất đã có bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng theo hướng chuẩn hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đào tạo sinh viên, đáp ứng yêu cầu về đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất ở các nhà trường phổ thông.
Tuy nhiên, trong quá trình đào tạo các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn những hạn chế, bất
cập cần được khắc phục. Đây là vấn đề đã và đang tác động không nhỏ
đến chất lượng đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất tại các trường phổ
thông. Bên cạnh sự
tác động từ
số lượng thì sự
tác động từ
chính phẩm
chất, năng lực, chất lượng của đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất tương
lai tại các trường sư phạm vẫn còn những hạn chế nhất là về học.
kỹ năng dạy
Trong suốt quá trình đào tạo của trường sư phạm, trên cơ sở những kiến thức chuyên môn được trang bị, sinh viên cần được rèn luyện các kỹ năng đặc biệt là kỹ năng dạy học. Trong quá trình rèn luyện các kỹ năng dạy học, với đối tượng là sinh viên các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất chịu sự tác động của 5 yếu tố cơ bản đó là: Tác động từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; Tác động từ sự phát triển
mới của mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục, đào tạo ở
các trường đại học sư
phạm ngành giáo dục thể
chất; Tác động từ
trình độ, năng lực và phẩm
chất của đội ngũ giảng viên của các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất hiện nay; Tác động từ môi trường, điều kiện cụ thể của các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất; Tác động từ đặc điểm
của sinh viên đại học sư
phạm ngành giáo dục thể
chất. Trên cơ sở
đó,
chúng tôi tiến hành tìm hiểu về thực trạng các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất.
Thang điểm đánh giá các mức độ: Rất nhiều (4 điểm); Nhiều (3
điểm); Trung bình (2 điểm) và thấp (1 điểm). Kết quả bảng 3.7 (Phụ lục 15) và bảng 3.8 (Phụ lục 16).
được thể
hiện ở
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên về các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học
CÁC YẾU TỐ | MỨC ĐỘ | Tổn g | Trun g bình | Th ứ bậc | ||||||||
Rất nhiều | Nhiều | Trung Bình | Thấp | |||||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | |||||
1 | Tác động từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo | 153 | 35.92 | 68 | 15.96 | 167 | 39.20 | 38 | 8.92 | 1188 | 2.79 | 5 |
2 | Tác động từ sự phát triển mới của mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo ở các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất | 268 | 62.9 1 | 98 | 23.00 | 45 | 10.56 | 15 | 3.52 | 147 1 | 3.45 | 3 |
3 | Tác động từ trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ giảng viên của các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất hiện nay | 225 | 52.82 | 78 | 18.31 | 67 | 15.73 | 56 | 13.15 | 1324 | 3.11 | 4 |
4 | Tác động từ môi trường, điều kiện cụ thể của các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất | 289 | 67.84 | 112 | 26.29 | 25 | 5.87 | 0 | 0 | 1542 | 3.62 | 2 |
5 | Tác động từ đặc điểm của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo | 301 | 70.66 | 106 | 24.88 | 19 | 4.46 | 0 | 0 | 1560 | 3.66 | 1 |