- Phiếu KWL
K (Đã biết) | W (Muốn biết) | L (Đã học) | ||
Có thể bạn quan tâm!
- Mức Độ Đóng Góp Của Các Kn Thành Phần Trong Kn Đgqt
- Phiếu Rèn Luyện Kĩ Năng Xác Định Mục Tiêu Đgqt
- Kế Hoạch Rèn Luyện Kĩ Năng Đánh Giá Quá Trình Cho Sinh Viên Sư Phạm Sinh Học
- Đối Tượng Và Nội Dung Thực Nghiệm
- Thời Điểm Và Phương Thức Đo Mức Độ Đạt Được Kn Đgqt
- Kiểm Chứng Ý Nghĩa Về Sự Sai Khác Mức Độ Đạt Được Kn Sử Dụng Thông Tin Phản Hồi Qua Mỗi Lần Kiểm Tra
Xem toàn bộ 187 trang tài liệu này.
III. Tiến trình thực hiện
1. Hoạt động 1. Động não viết để xác định những vấn đề đã biết của SV về ĐGQT
- GgV phát cho mỗi SV 1 tờ giấy ghi chú, yêu cầu SV động não nhanh và ghi ít nhất 1 từ liên quan đến đánh giá quá trình theo hiểu biết của HS. Yêu cầu SV dán tờ giấy lên bảng.
- GgV phân loại kết quả của SV thành từng nhóm: vai trò, đặc điểm, cách thực hiện (công cụ, hình thức, phương pháp, thời điểm…)
- GgV tổ chức trao đổi làm rõ các vấn đề dựa trên kết quả phiếu của SV: yêu cầu SV giải thích kết quả liên quan đến tính cải thiện, nhận xét – phản hồi.
2. Hoạt động 2. Tìm hiểu đặc trưng, chiến lược thực hiện đánh giá quá trình
- GgV trình bày khái quát nội dung về đặc trưng, chiến lược thực hiện và ý nghĩa của ĐGQT.
- GgV đặt câu hỏi thảo luận toàn lớp để SV hiểu rõ hơn các vấn đề cốt lõi liên quan đến ĐGQT.
+ Phản hồi như thế nào thì có ý nghĩa với HS?
+ Làm sao để vận dụng chiến lược thực hiện ĐGQT của William trong thực tiễn dạy học Sinh học? Hãy lấy ví dụ để minh họa cho việc thực hiện ĐGQT trong dạy học một bài học cụ thể.
- GgV chốt lại các nội dung quan trọng của ĐGQT và vấn đề thảo luận.
3. Hoạt động 3. Tìm hiểu về vai trò của phản hồi nhận xét trong ĐGQT
- GgV đặt ra vấn đề tranh luận: Trong dạy học môn Sinh học, GV nên phản hồi bằng điểm số hay phản hồi bằng nhận xét?
- GgV chia lớp thành 02 nhóm: Nhóm 1 được chỉ định là nhóm ủng hộ điểm số và tìm ra các lý do để ủng hộ cho quan điểm đó; Nhóm 2 được chỉ định là nhóm ủng hộ phản hồi nhận xét và các thành viên phải tìm ra các lý do để ủng hộ quan điểm.
- Yêu cầu 02 nhóm thảo luận tìm các lý do ủng hộ cho quan điểm nhóm mình trong 10 phút.
- GgV điều phối 02 nhóm thực hiện tranh biện đi đúng hướng và đúng nguyên tắc phản biện chứ không phản bác. Thời gian tranh luận kết thúc khi 1 nhóm không thể đưa ra ý kiến phản biện.
- GgV tổ chức thảo luận toàn lớp và chia sẻ những quan điểm về điểm số và nhận xét, xu hướng kết hợp cả điểm số và nhận xét trong dạy học.
4. Hoạt động 4. Xác định những KN ĐGQT cần rèn luyện
- GgV chia nhóm từ 3-5 SV
- GgV đặt câu hỏi để SV thảo luận trong nhóm: GV cần kĩ năng gì để thực hiện hoạt động ĐGQT trong thực tiễn dạy học Sinh học ở phổ thông?
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- GgV kết luận và trình bày hệ thống kĩ năng ĐGTQ sẽ rèn luyện cho SV.
- GgV phát phiếu KWL và yêu cầu SV làm việc cá nhân trong 15 phút để xác định các vấn đề đã biết, đã học và muốn biết liên quan đến hệ thống KN ĐGQT. Phiếu này được GgV thu lại để xác định các vấn đề SV đã rõ hoặc chưa rõ, muốn tìm hiểu (GgV trả lại cho SV vào buổi học sau).
5. Hoạt động 5. Vận dụng
GgV yêu cầu SV làm bài tập nhận diện ĐGQT. Kết quả sẽ được thảo luận trong buổi học sau. Gợi ý đáp án của bài tập:
ĐGQT | Giải thích | |
GV tổ chức giờ học để nhận xét kết quả bài kiểm tra 1 tiết của HS | + | Nhận xét giúp HS xác định được mức độ đạt được so với yêu cầu của GV, xác định vấn đề cần cải thiện |
GV chia sẻ mục tiêu bài học trước khi bắt đầu vào bài dạy “Sự nhân lên của virus trong vật chủ” và đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu này vào cuối tiết học | + | Giúp HS định hướng học tập, xác lập điểm đích của bài học |
GV chia sẻ tiêu chí đánh giá bài báo cáo chủ đề “ứng dụng của vi sinh vật” trước khi HS thực hiện | + | Giúp HS định hướng thực hiện, xác lập tiêu chí thành công của nhiệm vụ |
GV chia sẻ tiêu chí đánh giá trước khi HS thực hiện thao tác thí nghiệm “Co và phản co nguyên sinh” | + | Giúp HS định hướng thực hiện, xác lập tiêu chí thành công của nhiệm vụ |
Kiểm tra bài cũ (vấn đáp) trước khi vào bài học mới và cho điểm | Là biểu hiện của ĐGTK | |
Thường xuyên thực hiện các bài kiểm tra 15 phút để lấy điểm | Là biểu hiện của ĐGTK | |
Tổ chức kiểm tra 1 tiết để lấy điểm | Là biểu hiện của ĐGTK | |
Nhận xét về quá trình thảo luận nhóm của HS trong lớp | + | Mục đích phản hồi giúp xác định giúp cải thiện quá trình thảo luận nhóm của HS |
Yêu cầu HS thực hiện phân công nhiệm vụ và ghi biên bản hoạt động nhóm để đánh giá quá trình hoạt động của nhóm | + | Ghi biên bản thảo luận tạo ra TTPH về quá trình thảo luận cho GV và nhóm HS tự ĐG |
+ | Là biểu hiện thu nhận TTPH về thái độ, hành vi HS để điều chỉnh. | |
Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức HS đã lĩnh hội vào cuối bài dạy và nhận xét | + | Mục đích xác định mức độ đạt được mục tiêu kiến thức của HS, từ đó GV điều chỉnh phù hợp |
Tổ chức HS tự đánh giá sản phẩm/kĩ năng/hoạt động học tập của bản thân | + | Tự đánh giá – biểu hiện KN tạo mối liên kết giữa HS với hoạt động ĐG |
Tổ chức HS đánh giá sản phẩm/kĩ năng/hoạt động học tập của bạn học | + | Biểu hiện của đánh giá đồng đẳng - ĐGQT |
Quan sát thái độ của HS trong lớp
2.4.4.2. Kế hoạch bài học số 2
BH2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
I. Mục tiêu
- Xác định được mục tiêu ĐGQT
- Tự giác, tự lực trong quá trình rèn luyện, phát triển KN của bản thân.
II. Chuẩn bị
- Phiếu hoạt động rèn luyện số 1.
- Phiếu bài tập tự rèn luyện KNA
III. Tiến trình thực hiện
Hoạt động 1. Chia nhóm SV tham gia rèn luyện
- GgV chia nhóm có từ 3-5 SV. Các nhóm chia sẻ cố định xuyên suốt quá trình rèn luyện kĩ năng, do đó, cần chia để đảm bảo sự đồng đều về trình độ giữa các nhóm.
- Hướng dẫn cách thức làm việc của nhóm: Nhóm tự thống nhất để phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên (nhóm trưởng, thư kí, thành viên)
- Hướng dẫn cách thức nhận xét, phản hồi cho các nhóm: Thực hiện phản hồi có cấu trúc: Những mặt đạt được là…; Nhóm mình thắc mắc/quan tâm đến các vấn đề ….; Nhóm bạn nên cải thiện vấn đề là….
Nhận xét kết quả bài tập vận dụng KNA
- GgV nhận xét chung về kết quả bài tập vận dụng, tỉ lệ SV đạt các mức độ trong bài tập số 1. Những vấn đề mà SV thường mắc phải khiến kết quả không đạt ở mức cao.
- SV trao đổi với GV về kết quả và những vấn đề chưa rõ nếu có.
Hoạt động 2. Thực hiện nhiệm vụ rèn luyện KNB thông qua phiếu hoạt động
- GgV phát phiếu rèn luyện và giới thiệu nội dung của phiếu hoạt động rèn luyện KN xác định mục tiêu ĐGQT cho các nhóm SV (nhấn mạnh vào mục tiêu và tiêu chí đánh giá)
- Nhóm SV thực hiện nhiệm vụ (khoảng 30 phút). Kết quả được làm trên giấy
A4.
- Thực hiện trao đổi chéo sản phẩm theo kiểu đối song song (nhóm 1 và nhóm
2 trao đổi sản phẩm và góp ý cho nhau). Các nhóm nhận xét và góp ý cho nhau dựa trên tiêu chí đánh giá (khoảng 10 phút). Nhận xét và góp ý được ghi lại trên sản phẩm của nhóm bạn.
- Các nhóm đối sánh tự tổ chức trao đổi ý kiến nhận xét với nhau (10 phút). GgV lưu ý các nhóm cách thức nhận xét theo cấu trúc đã hướng dẫn ở lần rèn luyện KNA.
- Đại diện 1-2 nhóm báo cáo kết quả để thảo luận toàn lớp. GV sẽ đưa ra các câu hỏi để làm rõ và định hướng thảo luận về kết quả và những vấn đề rút ra được khi xác định tiêu ĐGQT: Mục tiêu ĐGQT có phải là mục tiêu học tập không?
- GV kết luận và chính xác hóa các nội dung trọng tâm của KN xác định mục tiêu ĐGQT.
- SV tự ghi chép những nội dung trọng tâm của KN và kinh nghiệm rút ra (theo yêu cầu mục 5 trong phiếu rèn luyện – Hoạt động này có thể được tiến hành trên lớp và hoàn thiện hơn ở nhà sau khi SV đã thực hiện các bài tập vận dụng)
Hoạt động 3. Vận dụng
- SV làm bài tập tình huống vận dụng số 1 (phiếu bài tập vận dụng KNA) theo cá nhân (khoảng 15 phút).
- Nhóm trưởng các nhóm sẽ tiến hành trao đổi kết quả trong nhóm để nhận xét góp ý theo tiêu chí (ghi mặt sau tờ bài làm). Xác định mức độ đạt được KNB của từng thành viên dựa trên kết quả. Tờ bài làm sau khi nhóm nhận xét được nộp lại cho GgV.
- GgV tiến hành đánh giá theo rubric để xác định mức độ đạt được KN, đồng thời ghi nhận xét trực tiếp lên sản phẩm (đạt mức độ nào của từng chỉ báo? Tại sao?) và gửi lại kết quả theo nhóm (hoạt động này có thể thực hiện ở nhà).
- Trong trường hợp SV chưa đạt mức độ 2 của KN, GV yêu cầu SV trao đổi với nhóm rèn luyện của mình về kết quả bài 1 để nhờ nhóm giúp đỡ các vấn đề chưa đạt. SV được yêu cầu làm tiếp bài tập vận dụng số 2, gửi lại kết quả cho GV
2.4.4.3. Kế hoạch bài học số 3
BH3. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ ĐGQT TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
I. Mục tiêu
- Xác định được phương pháp ĐGQT phù hợp để thu thập thông tin ĐG.
- Xây dựng được công cụ ĐGQT phù hợp.
- Thiết kế phương án sử dụng công cụ ĐGQT để thu thập thông tin - Tự giác, tự lực trong quá trình rèn luyện, phát triển KN của bản thân.
II. Chuẩn bị
- Phiếu hoạt động rèn luyện số 3.
- Phiếu các bài tập vận dụng dành cho KNB.
- Rubric đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu sư phạm của công cụ xây dựng.
Mức độ | ||||
Mức 4 | Mức 3 | Mức 2 | Mức 1 | |
Rubric | - Xác định được các tiêu chí đánh giá một cách đầy đủ, hợp lý. - Mô tả biểu hiện tiêu chí ở từng cấp độ rõ ràng, cụ thể, có thể dễ dàng quan sát biểu | - Xác định được các tiêu chí đánh giá đầy đủ - Mô tả biểu hiện tiêu chí ở các cấp độ tương đối rõ ràng, có thể đo lường được. Tuy nhiên mô | - Xác định được các tiêu chí đánh giá nhưng chưa đầy đủ - Mô tả biểu hiện tiêu chí còn chung chung, sơ sài chưa thể hiện sự khác biệt | - Không thiết kế được rubric đánh giá để thu thập thông tin hoặc chưa biết cách xác định tiêu chí đánh giá, mô tả biểu hiện tiêu chí đánh |
hiện đó trong thực tế. | tả có thể còn thiếu một vài biểu hiện đặc trưng hoặc sự khác biệt giữa các mức độ của 1 vài tiêu chí là chưa thực sự rõ ràng. | giữa các mức độ của biểu hiện | giá ở các mức độ | |
Bảng kiểm | Xác định và mô tả được các tiêu chí đánh giá một cách rõ ràng, phù hợp với mục tiêu đánh giá | Xác định và mô tả được phần lớn các tiêu chí đánh giá, phù hợp với mục tiêu đánh giá | Xác định và mô tả được tiêu chí đánh giá, tuy nhiên còn thiếu những tiêu chí quan trọng | Không xác định và mô tả được các tiêu chí đánh giá. Hoặc tất cả các tiêu chí đều không phù hợp với mục tiêu đánh giá |
Thang đo | Xác định và mô tả một cách rõ ràng, phù hợp với mục tiêu đánh giá, thể hiện các mức độ thang đo hợp lý | Xác định và mô tả được phần lớn tiêu chí đánh giá, phù hợp với mục tiêu đánh giá, thể hiện các mức độ thang đo hợp lý | Xác định và mô tả được phần lớn các tiêu chí đánh giá, tuy nhiên có thể thiếu vài tiêu chí quan trọng; Hoặc một vài tiêu chí có thể chưa phù hợp | Không xác định và mô tả được các tiêu chí đánh giá. Hoặc tất cả các tiêu chí đều không phù hợp với mục tiêu đánh giá; Hoặc không thể hiện thang đo các tiêu chí |
mục tiêu đánh giá | ||||
Câu hỏi | Xây dựng được câu hỏi/câu lệnh thu thập được thông tin cần thiết, có tính sáng tạo, phù hợp với bối cảnh đánh giá, diễn đạt rõ ràng. | Xây dựng được câu hỏi/câu lệnh thu thập được thông tin cần thiết, tuy nhiên vẫn còn một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, ngữ pháp | Xây dựng được câu hỏi/câu lệnh thu thập được thông tin cần thiết tuy nhiên có thể chưa thu thập đầy đủ hoặc gặp nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp | Không xây dựng được câu hỏi/câu lệnh Hoặc câu hỏi/câu lệnh hoàn toàn không thu thập được thông tin cần thiết |
Bài tập | Xây dựng được bài tập theo đúng cấu trúc, thu thập được thông tin cần thiết. Nội dung bài tập thể hiện tính sáng tạo. Bài tập được diễn đạt mạch lạc rõ ràng. | Xây dựng được bài tập theo đúng cấu trúc, thu thập được thông tin cần thiết, tuy nhiên có thể còn mắc 1 vài lỗi nhỏ liên quan đến diễn đạt, ngữ pháp. | Xây dựng được phần thông tin và yêu cầu, tuy nhiên chưa thu thập thông tin cần thiết. Bài tập còn nhiều lỗi về diễn đạt, ngữ pháp, dư thừa thông tin. | Không thiết kế được bài tập; hoặc bài tập hoàn toàn không thu thập được thông tin cần thiết |
III. Tiến trình thực hiện
Hoạt động 1. Tiếp nhận nhiệm vụ rèn luyện
- Yêu cầu HS trao đổi và thảo luận kết quả bài tập về nhà. Các thành viên thảo luận để thống nhất nhận xét cho từng thành viên theo cấu trúc sau (ghi vào tờ kết quả của từng thành viên và nộp lại cho GgV)
+ Những mặt đạt được là…; Mình có thắc mắc về…; Bạn nên cải thiện vấn đề
là….