Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo cũng không nằm ngoài các quy luật, bản chất của hoạt động tín dụng mặc dù có đôi chút khác biệt trong quy trình xét duyệt cho vay, và kiểm tra giám sát.
1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng.
Với NHCSXH rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, tài sản, uy tín, nguồn cung cấp tài chính cho hoạt động của Ngân hàng cũng như khách hàng. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng luôn được ngân hàng đặc biệt quan tâm. Mục đích của nhà quản trị ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là nhằm ngăn ngừa và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được, phù hợp với quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng và phù hợp với quy định của pháp luật. Góp phần vào hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng.
1.2.3. Cơ cấu Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo.
Việc tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thường được tổ chức theo phân cấp; tại NHCSXH thực hiện theo 4 cấp:
- Hội đồng quản trị: Là cấp cao nhất trong hệ thống quản trị rủi ro tín dụng: Xác định mức độ chấp nhận rủi ro tín dụng; Thông qua chiến lược quản trị rủi ro tín dụng; Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế xử lý rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
- Ban điều hành (Hội sở chính): Tham mưu HĐQT xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng; Căn cứ, cơ chế xử lý rủi ro tín dụng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chiến lược đã được HĐQT thông qua từ đó ban hành quy trình hướng dẫn để các chi nhánh triển khai thực hiện, hàng năm tổ chức kiểm tra giám sát công tác quản trị rủi ro tín dụng toàn hệ thống. Là cơ quan trình HĐQT, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết định xử lý đối với các khoản vay bị rủi ro.
- Chi nhánh các tỉnh thành: Là nơi trực tiếp triển khai công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Hội sở chi nhánh và kiểm tra giám sát hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại các PGD.
- Các Phòng Giao dịch: Triển khai thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình quản trị tín dụng trên địa bàn quận (huyện) được phân công.
1.2.4 Quy trình, kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng.
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH được thực hiện theo quy trình khép kín. HĐQT xây dựng và sửa đổi chiến lược quản trị rủi ro tín dụng căn cứ vào chính sách xử lý rủi ro tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao; Ban điều hành NHCSXH (hội sở chính) căn cứ chiến lược, xây dựng hướng dẫn thực hiện và gửi cho các chi nhánh tỉnh (thành phố) thực hiện, tiếp nhận hồ sơ rủi ro tín dụng từ các chi nhánh, xem xét tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi nhánh tổ chức triển khai thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, tiếp nhận hồ sơ rủi ro tín dụng từ các PGD, kiểm tra tính hợp lệ, tổng hợp gửi NHCSXH; các PGD quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện, tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro khi cho vay.
Kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng: Với cách tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng như phần nêu trên, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cũng sẽ gồm có 4 nội dung chính là: Nhận diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi ro tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá trình chặt chẽ với khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau.
Nhân diện rủi ro
Xử lý rủi ro (tài trợ rủi ro)
Kiểm soát rủi ro
Đo lường rủi ro
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Nhận diện rủi ro tín dụng.
Nhận diện rủi ro trong tín dụng đối với cho vay hộ nghèo là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong các hoạt động cho vay của ngân hàng, nó bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằn thống kê được tất cả các loại rủi ro tín dụng, bao gồm các rủi ro đã và đang xảy ra và dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó ngân hàng đề ra các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng của tổ chức.
Nhận biết rủi ro tín dụng được coi là bước đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Nhận biết rủi ro tín dụng được xét từ nhiều góc độ: Về phía ngân hàng, về phía khách hàng.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro tín dụng gồm có:
Một là, phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng để nhận biết những nguy cơ rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ chính nội tại ngân hàng, từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng về ngành nghề, loại tiền, về thời gian vay…
Hai là, phân tích đánh giá từng khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro tín dụng của từng khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng là cả một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông tin từ phía khách hàng, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trước, trong và sau khi cho vay.
Để nhận diện rủi ro tín dụng, thường áp dụng một số phương pháp sau: Phương pháp dựa vào mục tiêu đề ra của ngân hàng: bất kỳ các phát sinh nào cản trở thực hiện mục tiêu đều được coi là rủi ro tín dụng; Phương pháp dựa vào kinh nghiệm: Là căn cứ vào các rủi ro tín dụng đã từng xảy ra; Phương pháp tổng hợp: Kết hợp các phương pháp dựa vào mục tiêu và kinh nghiệm.
Để nhận diện rủi ro tín dụng, nhà quản trị phải xây dựng được bảng liệt kê tất cả các dấu hiệu rủi ro tín dụng đã, đang và có thể xảy ra, lập bảng câu hỏi nghiên cứu các rủi ro tín dụng và tiến hành điều tra, phân tích dữ liệu về khách hàng bao gồm: các thông tin về phương án và dự án vay vốn; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; tình trạng các nguồn lực của người vay như con người và tài chính của khách hàng; thu thập thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng; tình trạng nhân khẩu trong hộ gia đình; thông tin CIC của khách hàng...
Các dấu hiệu thể hiện rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ phía khách hàng hoặc từ phía ngân hàng.
- Dấu hiệu từ phía khách hàng:
+ Dấu hiệu từ mối quan hệ với Ngân hàng: Trì hoãn hoặc không phối hợp đầy đủ các yêu cầu của Ngân hàng trong việc kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng. Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần, phát sinh nợ quá hạn trong thời gian nhất định. Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi
mở tại Ngân hàng. Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán. Đề nghị vay vốn gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.
+ Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: Người vay có hành vi vi phạm pháp luật, tình trạng sức khỏe người vay... Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh: Hàng hóa lỗi thời, không phù hợp với thị hiếu của thị trường; Hàng tồn kho nhiều do không bán được; Dự án sản xuất kinh doanh bị dừng ảnh hưởng đến kế hoạch thu nhập của khách hàng. Có dấu hiệu sử dụng vốn không đúng mục đích vay vốn. Dấu hiệu liên quan khác: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, dẫn đến mất mùa, thất thu, mất tài sản. Môi trường kinh doanh có biến đổi ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng.
+ Từ chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng không hợp lý, lãi suất quá cao hoặc quá thấp cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, lãi suất cao sẽ làm mất bản chất hỗ trợ và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, lãi suất thấp dễ gây tư tưởng ỷ lại, chây ỳ; các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng dẫn đến tranh chấp tín dụng.
+ Quy trình xét duyệt, lập hồ sơ vay vốn: Các bước xét duyệt hồ sơ không đảm bảo theo quy định của Chính phủ, của NHNN, hồ sơ vay vốn không đảm bảo tính pháp lý, không phù hợp với chính sách pháp luật từng thời kỳ mới.
+ Chính sách quản lý rủi ro tín dụng không phù hợp: Đánh giá và phân loại món vay không chính xác về mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Cấp tín dụng tràn lan không đánh giá đến tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, tập trung quá nhiều vào vào một số khách hàng, một ngành nghề nào đó.
- Dấu hiệu từ phía đơn vị nhận ủy thác: Bao gồm trình độ cán bộ trực tiếp phụ trách hoạt động nhận ủy thác; tinh thần trách nhiệm của HĐT trong triển
khai các công đoạn được ủy thác; bên cạnh đó là tư cách, các biến động về tài sản, tài chính của cán bộ hội phụ trách công tác ủy thác.
1.2.4.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là giai đoạn sau khi các dạng rủi ro tín dụng được nhận diện. Các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau sẽ được thể hiện bởi các thang đo rủi ro tín dụng tương ứng. Đo lường rủi ro tín dụng là việc dùng công cụ tính toán, xác định mức độ rủi tín dụng, từ đó ngân hàng có các biện pháp hợp lý để đối phó với mức độ rủi ro tín dụng.
a) Đo lường rủi ro tín dụng đối với một món vay:
Các tổ chức tín dụng sử dụng phương pháp đo lường rủi ro tín dụng thông qua các mô hình định lượng và các mô hình định tính. Hiện nay để đánh giá rủi ro tín dụng tại NHCSXH chủ yếu áp dụng các mô hình định tính. Một số phương pháp thường được áp dụng:
- Mô hình 6C: Mức độ rủi ro tín dụng của người vay được đánh giá thông qua 6 khía cạnh – 6C của khách hàng bao gồm: 1) Tư cách người vay:( Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có mục đích rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. 2) Năng lực của người vay (Capacity) Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, năng lực sản xuất kinh doanh của người vay. 3) Thu nhập của người vay (Cashflow): Xác định các nguồn trả nợ của khách hàng vay là tổng thu nhập của các cá nhân trong gia đình. 4) Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng, với cho vay hộ nghèo của NHCSXH, khách hàng không phải có tài sản đảm bảo nhưng khi đánh giá rủi ro tín dụng cũng tính đến là một yếu tố của rủi ro tín dụng, việc không thực hiện thế chấp nhưng không hẳn là khách hàng không có trách nhiệm trả nợ, tài sản hiện có của khách hàng cũng là một cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. 5) Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng đánh giá về
phương án sản xuất kinh doanh để xác định lợi thế của người vay trong hoạt động đầu tư. 6) Kiểm soát (control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của chính sách luật pháp, quy chế hiện hành về tín dụng ngân hàng; Hồ sơ giấy tờ liên quan đến công tác cho vay có đáp ứng quy định pháp luật.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu nhập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của
- Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp chuyên gia: Đo lường rủi ro tín dụng dựa trên ý kiến chuyên gia là một phương pháp thường được sử dụng trong hệ thống tín dụng. Các chuyên gia dựa trên kinh nghiệm thực tế của mình, sẽ xác định các nhân tố để dự báo rủi ro, xác định các khoảng giá trị chuẩn tương ứng cho từng nhân tố, nhận định các thang điểm cho từng khoảng giá trị và trọng số của các nhân tố. Kết quả cuối cùng của mô hình này là điểm tín dụng tương ứng với các hạng tín dụng của khách hàng, từ đó Ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng đó.
b) Đo lường rủi ro đối với danh mục tín dụng.
Để đo lường rủi ro tín dụng đối với danh mục tín dụng mà ngân hàng đang phải đối mặt, ngân hàng thường tính toán các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn hoặc khoản vay vi phạm hợp đồng bị thông báo thu nợ trước hạn mà khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém về tài chính, đạo đức của khách hàng và là một chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
Số dư nợ quá hạn | * 100% |
Tổng dư nợ |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị rủi ro trong cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh thành phố Hà Nội - 1
- Quản trị rủi ro trong cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh thành phố Hà Nội - 2
- Dự Kiến Đóng Góp Của Luận Văn Về Mặt Khoa Học Và Thực Tiễn
- Các Yếu Tố Tác Động Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Kinh Nghiệm Tại Việt Nam Và Một Số Ngân Hàng Ở Các Nước Có Mô Hình Tín Dụng Đối Với Người Nghèo Về Phòng Ngừa Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Cho
- Tình Hình Hoạt Động Của Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội.
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ đã quá hạn mà chưa thu hồi được trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp, rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn; ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệ khách hàng có NQH = | Tổng số khách hàng quá hạn | * 100% |
Tổng số khách hàng có dư nợ |
- Chỉ tiêu “Khách hàng có nợ quá hạn”
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách hàng đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không hiệu quả.
Khả năng thu hồi nợ quá hạn:
NQH có khả năng thu hồi = | NQH có khả năng thu hồi | * 100% |
NQH |
Để đánh giá chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng người ta còn sử dụng hai tiêu chí sau:
NQH không có khả năng thu hồi | * 100% |
NQH |
Tỷ lệ nợ khoanh = | Nợ khoanh |
Dư nợ bình quân |
- Tỷ lệ nợ khoanh:
Vì những lý do khách quan như khủng hoảng kinh tế, suy giảm kinh tế, bão lũ, dịch bệnh,... sẽ làm cho khách hàng vay vốn có thể không trả được nợ (gồm vốn gốc và lãi) đúng thời hạn đã cam kết trong các hợp đồng vay vốn.