Kế Toán Chi Phí Bán Hàng Và Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp 43586


doanh nghiệp phải tuân thủ 6 nguyên tắc kế toán sau:

Thứ nhất: Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.

Thứ hai: Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.

Thứ ba: Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

Thứ tư: Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ...

Thứ năm: Các khoản chi phí không được coi là chi phí lính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đẩy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đứng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Thứ sáu: Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyên tất cá các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

1.2.3.1 Kế toán chi phí giá vốn hàng bán


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.

Theo chuẩn mực kế toán: Giá vốn hàng bán là trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp xác định đã bán trong kỳ. Trị giá vốn hàng bán đối với các sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp mua về nhập kho hoặc doanh nghiệp sản xuất ra nhập kho phụ thuộc vào phương pháp tính giá xuất kho của từng doanh nghiệp.

* Chứng từ kế toán sử dụng

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên - 7

Để tập hợp và hạch toán giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:

- Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Phiếu xuất kho gửi hàng đại lý

- Bảng kê bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hóa

- Tờ khai hải quan

- Và các chứng từ khác liên quan.

* Tài khoản kế toán sử dụng

Để theo dõi và hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán, TK 632 mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Khi có các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng hóa, thành phẩm kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để phán ánh vào bên Nợ của tài khoản giá vốn hàng bán và bên Có của tài khoản hàng hóa, thành phẩm.

Khi thành phẩm sản xuất ra đem tiêu thụ ngay không qua nhập kho, kế toán phản ánh vào bên Nợ của tài khoản giá vốn hàng bán theo giá trị thực tế của sản phẩm sản xuất. Đồng thời phán ánh vào bên Có tài khoản chi phí sản xuất thành phẩm tương ứng với giá trị thành phẩm xuất bán.

Khi thành phẩm, hàng hóa gửi bán khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh tăng giá vốn hàng bán trong kỳ theo giá trị hàng gửi bán đã được chấp nhận


thanh toán. Đồng thời phản ánh giảm giá trị hàng gửi bán đại lý trong kỳ tương ứng với giá trị hàng dược tiêu thụ.

Đối với nghiệp vụ hàng bán trả lại kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT để phản ánh giảm giá vốn hàng bán vào bên Có của tài khoản giá vốn hàng bán và phản ánh vào bên Nợ của tài khoản hàng hóa, thành phẩm.

Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm (do lập dự phòng năm nay lớn hoặc nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Cuối năm, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho ở thời điềm cuối kỳ tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho so sánh với số dự phòng giảm giá hàng tồn đã lập kho năm trước chưa sử dụng hết để xác định số chênh lệch phải trích lập thêm, hoặc giảm đi (nếu có);

+ Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thi số chênh lệch lớn hơn được trích bổ sung bằng cách ghi tăng dự phòng tốn thất tài sản và ghi tăng giá vốn hàng bán.

+ Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thi số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.

Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng, kế toán ghi tăng tài khoản giá vốn đồng thời ghi tăng chi phí sàn xuất kinh doanh dở dang tương ứng với phần chi phí đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm.

Ngoài ra, tài khoản 632 còn dùng để phản ánh các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí phục vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh chi phí không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.

Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển giá vốn hàng bán sang bên Nợ của tài


khoản xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục số 5: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán).

* Sổ sách kế toán sử dụng

Căn cứ vào các chứng lừ liên quan, kế toán mở sổ chi tiết TK 632 giá vốn hàng bán, sổ cái tài khoản 632, ...để theo dõi chi phí này.

* Trình bày thông tin trên BCTC

Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – mẫu B02-DN, giá vốn hàng bán được trình bày tại chỉ tiêu số 4 (mã số 11).

1.2.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Theo chuẩn mực kế toán: Kế toán hoạt động tài chính

* Chứng từ kế toán sử dụng

Để hạch toán chi phí hoạt động tài chính, kế toán sử dụng các chứng từ sau:

- Phiếu chi - Bảng sao kê ngân hàng

- Giấy báo Nợ - Các chứng từ liên quan khác


- Tài khoản kế toán sử dụng

Để theo dõi và hạch toán tổng hợp chi phí hoạt động tài chính, kế toán sử dụng Tài khoản 635 - Chi phí tài chính.

Cuối kỳ, những chi phí tài chính sẽ được kết chuyển sang tài khoản xác định KQKD để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán hay các khoản lỗ liên quan đến góp vốn liên doanh hay các khoản bán chứng khoán bị lỗ kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính trong kỳ.

Trường hợp chênh lệch lỗ tỷ giá ngoại tệ đối với các trường hợp mua bán, thanh toán ngoại tệ. Kế toán căn cứ vào phiếu kế toán và các chứng từ thanh toán để hạch toán vào lãi khoản chi phí hoạt động tài chính.


Cuối kỳ căn cử vào tình hình giảm giá đầu tư của các loại chứng khoán kế toán trích lập dự phòng vào bên Nợ tài khoản chi phí tài chính và bên Có tài khoản dự phòng giảm giá đầu tư.

Cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục số 6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính)

- Sổ sách kế toán sử dụng

Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán mở sổ chi tiết chi phí tài chính, Sổ cái tài khoản 635, ...để theo dõi.

- Trình bày thông tin trên BCTC

Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu B02-DN, chi phí tài chính được trình bày tại chỉ tiêu số 7 (mã số 22).

Trên Bản thuyết minh BCTC – Mẫu B09-DN, chi phí tài chính được phản ánh tại mục IV Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.2.3.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chứng từ kế toán sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng các chứng từ sau:

- Phiếu chi tiền mặt

- Giấy báo Nợ của ngân hàng

- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

- Hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài

- Và các chứng từ khác liên quan.

* Tài khoản kế toán sử dụng

Để theo dõi và hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 -


Chi phí bán hàng, TK 641 được mở chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 sau:

- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên

- Tài khoản 6412- Chi phí vật liệu, bao bì

- Tài khoản 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng

- Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6415- Chi phí bảo hành

- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

Để theo dõi và hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, TK. 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý

- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý

- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng

- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí

- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng

- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

Khi phát sinh chi phí BH&QLDN, kế toán căn cứ vào các chứng từ: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng kê nộp thuế, biên lai thu thuế, ... để ghi nhận và hạch toán vào TK 641, 642 và các tài khoản liên quan. Cuối kỳ, những khoản chi phí này sẽ được kết chuyển sang tài khoăn 911 - Xác định KQKD để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. (Phụ lục số 7: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng; Phụ lục số 8: Sơ đồ hạch toán chi phí quan lý doanh nghiệp)


* Sổ sách kế toán sử dụng

Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, doanh nghiệp sử dụng sổ chi tiết chi phí BH&QLDN, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán), sổ chi tiết tiền lương, sổ theo dõi lạm ứng, sổ theo dõi phải thu, phải trả, sổ cái TK 641, 642,... để theo dõi.

* Trình bày thông tin trên BCTC

Trcn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu B02-DN, chi phí BH&QLDN được trình bày tại chỉ tiêu số 8 (mã số 24).

1.2.3.4 Kế toán chi phí khác

* Chứng từ kế toán sử dụng

Để hạch toán chi phí khác, kế toán sử dụng các chứng từ sau:

- Phiếu chi

- Giấy báo Nợ

- Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản vi phạm hợp đồng

- Các chứng từ liên quan khác.

* Tài khoản kế toán sử dụng

Để theo dõi và hạch toán các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng Tài khoản 811 - Chi phí khác.

Khi có các nghiệp vụ liên quan đến nhượng bán, thanh lý tài sản cố đinh kế toán sẽ căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ để hạch toán vào tài khoản

chi phí khác phần giá trị còn lại của TSCĐ khác đồng thời phản ánh vào các tài khoản liên quan như hao mòn tài sản cố định và TSCĐ,...

Khi đem tài sản đi góp vốn mà giá trị góp vốn được đánh giá nhỏ hơn giá trị của tài sản thì kế toán sẽ ghi vào bên Nợ của tài khoản chi khác.

Khi nộp được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền phạt chậm nộp thuế hoặc Kế toán căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng và chứng tử thanh toán để hạch


toán vào bên Nợ tài khoản chi phí khác và các tài khoản liên quan.

Cuối kỳ, những khoản chi phí này sẽ được kết chuyển sang tài khoản xác định KQKĐ để doanh nghiệp xác định KQKĐ trong kỳ. (Phụ lục số 9: Sơ đồ hạch toán chi phí khác)

* Sổ sách kế toán sử dụng

Căn cứ vào các chứng lừ có liên quan, doanh nghiệp sử dụng sổ chi tiết chi phí khác, sổ cái TK 811,... để theo dõi.

* Trình bày thông tin trên BCTC

Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu B02-DN, chi phí khác được trình bày tại chỉ tiêu số 11 (mã số 32).

1.2.3.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

* Chứng từ kế toán sử dụng

Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp trong năm, kế toán ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành. Khi lập BCTC, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh vào Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.

* Tài khoản kế toán sử dụng

Để theo dõi và hạch toán chi phí thuế TNDN, kế toán sử dụng tài khoản Tài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN. (Phụ lục số 10: Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN

Xem tất cả 160 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí