Giải Pháp Hạn Chế, Bù Đắp Khi Có Rủi Ro Xảy Ra.


vay mua ô tô trên cơ sở có sự lựa chọn và theo lộ trình trong phát triển các sản phẩm bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm tín dụng, cần có sự cân nhắc giữa vấn đề lợi ích và khả năng quản trị bởi đây là phân khúc thị trường khá mới và không phải là thế mạnh BIDV Bắc Quảng Bình nói chung, do đó cần có sự thận trọng nhất định. Để đảm bảo khả năng kiểm soát và quản trị hiệu quả các khoản vay này, cần xây dựng giải pháp tổng thể về gói sản phẩm đồng bộ (trả lương qua tài khoản, cho vay, cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác…), đảm bảo tính chủ động và giảm thiểu thời gian quản trị, thu hồi nợ của ngân hàng.

3.2.2. Xây dựng văn hoá quản trị rủi ro tín dụng.

Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro là một khâu trong quy trình hoàn thiện và xây dựng văn hóa ngân hàng. Điều này không thể làm trong một thời gian ngắn được mà là một quá trình thực hiện nghiêm túc, bền bỉ, từ cấp trên xuống cấp dưới, từ thế hệ nhân viên này sang thế hệ nhân viên khác, luôn được bổ sung và hoàn thiện và tuân thủ những nguyên tắc nhất định: Tuân thủ quy trình, quy định văn bản pháp luật, của BIDV; Phối hợp và tương trợ nhau trong công việc; Ý thức phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro là việc phải làm thường xuyên, liên tục, mọi nơi, mọi lúc.

Văn hoá quản trị rủi ro của mỗi ngân hàng có những đặc trưng riêng, tuy nhiên đều phải đảm bảo nguyên tắc nhất định. Nó được coi như truyền thống văn hoá quản trị cho mỗi ngân hàng và được xây dựng qua nhiều năm, nhiều thế hệ, có tính kế thừa.

Đối với BIDV Bắc Quảng Bình việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng thể hiện văn hoá quản trị rủi ro của ngân hàng.

+ Quy trình làm việc cần được cải tiến để chuyên môn hóa hơn, tách bạch từng khâu ra để công việc từng khâu được chuyên môn hóa. Sẽ giúp cho công việc được giải quyết chuyên nghiệp và thực hiện được nhanh chóng, đồng thời tránh được tình trạng tiêu cực trong cho vay xảy ra nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.


+ Giải quyết cho vay với thời hạn nhanh nhất, tránh làm mất thời gian của khách hàng, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng là vấn đề quan trọng mà ngân hàng cần quan tâm, vì giải quyết cho vay nhanh không những tạo sự thuận lợi cho khách hàng mà còn thể hiện sự tôn trọng khách hàng, để lại ấn tượng tốt trong khách hàng, tạo danh tiếng tốt cho ngân hàng.

3.2.3. Đa dạng hoá danh mục cho vay.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

- Chi nhánh cần tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa các dịch vụ bán lẻ trong lĩnh vực hoạt động tín dụng như: cho vay tư nhân, cá nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc dù những đối tượng khách hàng này phần lớn hoạt động trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ song nhu cầu vốn rất đa dạng và phong phú. Vì vậy tín dụng có thể phân tán, không tập trung vào một nhóm khách hàng nên rủi ro thấp hơn. Ngoài ra nhu cầu vay tiêu dùng hiện nay rất lớn bởi tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế ngày càng nhanh cùng với đời sống nhân dân ngày càng cao, do đó đây là cơ hội tốt cho ngân hàng tăng trưởng tín dụng trong lĩnh vực này.

- Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần đẩy mạnh cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho các công ty, đặc biệt là các công ty xuất khẩu. Hiện nay dư nợ cho vay tại chi nhánh chủ yếu là tài trợ vốn cho các công ty nhập khẩu còn tài trợ cho vay xuất khẩu là rất ít. Đây là nguyên nhân khiến cho nguồn ngoại tệ tại ngân hàng ngày càng trở nên khan hiếm, do đó chi nhánh cần đẩy mạnh tài trợ xuất khẩu nhằm điều hòa nguồn vốn ngoại tệ trong nước, đồng thời tạo nguồn ngoại tệ để chi nhánh tiếp tục duy trì và tăng trưởng cho vay tài trợ nhập khẩu.

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình - 12

Ngoài những sản phẩm tín dụng trên chi nhánh có thể cấp tín dụng thêm cho một số lĩnh vực khác nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư, đa dạng hóa các đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro, bù trừ giữa kết quả của các khoản vay, hạn chế tổn thất có thể xảy ra.

3.2.4. Giải pháp phòng ngừa rủi ro.

3.2.4.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng.


Thẩm định và phân tích tín dụng là bước cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn chế RRTD với hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng. Giải quyết các đòi hỏi này cần thực hiện:

- Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 3 tháng. Công việc này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của khách hàng để nhận thấy những rủi ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với BIDV Bắc Quảng Bình (không bao gồm giới hạn tín dụng của các TCTD khác bởi không thể kiểm soát được mức cho vay của các TCTD khác). Tuy nhiên, mỗi khách hàng không chỉ vay tại một ngân hàng mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại ngân hàng nào cũng sẽ gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó, bên cạnh điều kiện về tổng dư nợ vay là cơ cấu tài chính của khách hàng nhằm đảm bảo mức độ an toàn trong kinh doanh.

Để thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của khách hàng, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng…) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của ngân hàng. Trong phân tích định lượng, ứng dụng và hoàn thiện hệ thống cho điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng. Thông qua việc sử dụng các mô hình định lượng, mức độ rủi ro sẽ được lượng hóahợp lý, phản ánh một cách rõ ràng hơn mức độ rủi ro của các khoản vay dự kiến và xây dựng những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trước khi cấp tín dụng với khách hàng. Nỗ lực xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho chi nhánh luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát RRTD một cách hiệu quả.


- Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch. Trong phân tích này, cần tập trung đến tính pháp lý của phương án/dự án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ… Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát của ngân hàng và kịch bản xử lý khi những tình huống xấu xảy ra.

- Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn, thuê đất nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi được nợ đã giảm sút. Để đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trình và định giá tài sản và giải ngân đối ứng theo tiến độ công trình.

- Cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án/dự án, các tài sản bảo đảm … để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng với mức độ rủi ro. Dựa trên mức lãi suất cơ bản của BIDV ban hành và chi phí vốn của mình BIDV Bắc Quảng Bình chủ động xác định mức lãi suất phù hợp đối với từng khách hàng, đồng thời cần xây dựng biểu lãi suất theo thang bậc sử dụng vốn vay của khách hàng (phần dư nợ vay vượt giới hạn tín dụng tham khảo nhưng vẫn trong giới hạn tín dụng được phê duyệt phải áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn). Các khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng thấp thì cần nâng tỷ lệ tham gia của vốn tự có, cần lựa chọn những tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao… Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng càng chặt chẽ càng đảm bảo các quyền lợi của BIDV BẮC QUẢNG BÌNH khi rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong sử dụng vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra.


3.2.4.2. Quản lý giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay.

Xét duyệt cho vay và kiểm tra soát việc sử dụng vốn vay là nhân tố hết sức quan trọng để đảm bảo cho vốn tín dụng phát huy được hiệu quả như mong muốn. Việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sai phạm trong và sau cho vay là một việc làm có ý nghĩa quan trọng góp phần củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.

- Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng như cho vay thu mua nông, lâm thủy sản của các hộ dân, trả lương công nhân, chỉ áp dụng phương thức thanh toán chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng…

Những RRTD xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay:

- Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của khoản vay chất lượng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay có sự khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho chi nhánh nhưng cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên. Nên sử dụng xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc xác định định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm kiểm tra sử dụng vốn vay tổng hợp, trong đó những khách hàng có xếp hạng tín dụng cao, có uy tín trong quan hệ tín dụng thì thời hạn kiểm tra sử dụng dài hơn, các khách


hàng xếp hạng tín dụng càng thấp thì mật độ kiểm tra nhiều hơn. Đặc biệt là các khách hàng có dư nợ xấu.

- Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ.

- Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật.., dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh báo sớm về RRTD để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.

- Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay: các khoản vay xây dựng cơ bản cần kiểm tra tiến độ công trình, xác nhận của chủ đầu tư về công nợ và cam kết chuyển toàn bộ nguồn tiền thanh toán về tài khoản của khách hàng mở tại chi nhánh; các khoản vay thương mại cần kiểm tra tồn kho, công nợ hàng tháng và kiểm tra việc sử dụng các nguồn thu của khách hàng, quy định nguồn tiền hàng từ phương án vay phải trả nợ ngay sau khi thu được tiền, cho dù khoản vay chưa đến hạn. Kiểm tra chặt chẽ nguồn tiền từ phương án kinh doanh sẽ giúp chi nhánh kịp thời thu nợ đến hạn. Công tác này hiện nay chưa được chi nhánh chú trọng đúng mức

3.2.4.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ.

Kiểm tra nội bộ ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động quản trị RRTD. Kiểm tra nội bộ không chỉ phát hiện những thiếu sót, sơ hở, sự bất hợp lý trong cơ chế điều hành và hoạt động, mà còn giúp lãnh đạo ngân hàng hoạch định tốt chiến lược kinh doanh, góp phần đưa hoạt động tín dụng đi vào nề nếp, đúng pháp luật. Sự kiểm tra, kiểm soát đánh giá thường xuyên và định kỳ của kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng an toàn và hiệu quả hơn. Qua đó, bộ phận kiểm tra có thể đánh giá và giám sát về việc tuân thủ quy trình tín dụng, chính sách


tín dụng, danh mục cho vay, tình trạng nợ xấu…của ngân hàng để lập báo cáo trình cấp trên. Lãnh đạo cấp trên phải có trách nhiệm xem xét để kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết nếu có sai sót trong quá trình hoạt động của ngân hàng như cho vay vượt hạn mức, tài sản đảm bảo không hợp pháp… Ngoài ra, các lãnh đạo cần giám sát, quản trị, theo dõi cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định để tránh các sai phạm về đạo đức có thể xảy ra nhất là khi cán bộ tín dụng có những biểu hiện bất thường.

Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của bộ phận kiểm tra nội bộ nhưng trong thời gian qua công tác kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình chưa phát huy được hiệu quả do lực lượng kiểm tra còn quá ít so với công việc và quy mô hoạt động, và còn thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật nghiệp vụ.

Do đó, Chi nhánh cần bổ sung tăng cường đội ngũ kiểm tra viên, ngoài việc lựa chọn cán bộ đủ năng lực chuyên môn, am hiểu luật pháp, yêu nghề và có đạo đức tốt, ngân hàng còn chú trọng đào tạo để kiểm tra viên nắm bắt kịp thời những kiến thức sản phẩm dịch vụ và công nghệ mới. Đặc biệt cần có chế độ khen thưởng tương xứng với kết quả đạt được cũng như xử phạt nghiêm minh khi kiểm tra viên không làm hết trách nhiệm , qua kiểm tra không phát hiện hoặc phát hiện nhưng không kiến nghị biện pháp xử lý để xảy ra rủi

3.2.5. Giải pháp hạn chế, bù đắp khi có rủi ro xảy ra.

3.2.5.1. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề

Nợ xấu là điều không ai muốn nhưng nó vẫn luôn tồn tại ở bất cứ ngân hàng nào, do đó thiết lập cơ chế xử lý nợ có vấn đề là một đòi hỏi khách quan. Để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, cần có sự phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan cũng như một bộ máy đủ mạnh, đủ tầm để giải quyết những vấn đề phát sinh trong tiến trình xử lý.

Cần thành lập ban quản trị nợ xấu tại Chi nhánh để tham mưu cho Ban Giám đốc về hướng xử lý những khoản nợ có vấn đề khi có báo cáo về dấu hiệu rủi ro từ các phòng nghiệp vụ. Là nơi tập trung lãnh đạo các Phòng có liên quan như Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro, QTTD, Ban xử lý nợ xấu sẽ đảm bảo sự phối kết hợp giữa các bộ phận nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp, tham mưu kịp thời cho giám


đốc chi nhánh cách thức xử lý nợ uyển chuyển, đúng đắn, phù hợp với những khách hàng khác nhau. Trong xử lý nợ có vấn đề, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết, không nên nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã được thiết lập với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, cụ thể:

- Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của khách hàng: phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của khách hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm.

- Lựa chọn phương pháp xử lý: phương pháp khai thác (work – out) hay phương pháp thanh lý (liquidation). Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng khách hàng và khả năng của Chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý.

Cùng với đề xuất về thay đổi cơ cấu bộ máy cấp tín dụng, cụ thể là bỏ Phòng Quản lý rủi ro tại Chi nhánh, thực hiện kiểm soát song song và xử lý nợ xấu cần được giao cho một bộ phận độc lập. Trên thực tế, khi xử lý nợ xấu nếu giao cho Phòng Quan hệ khách hàng thì hiệu quả và tốc độ thực hiện rất chậm bởi những mối quan hệ ràng buộc trước đây khiến cho cán bộ chần chừ, thiếu kiên quyết. Do đó nhiệm vụ xử lý nợ xấu nên giao cho Phòng QTTD, một bộ phận ít quan hệ với khách hàng nhưng lại thường xuyên nắm bắt được các thông tin về khoản vay sẽ nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu hơn.

3.2.5.2. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng

Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gâ y ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.

3.2.5.3. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/05/2023