Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình - 13


bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện:

Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa… Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất vốn vay do thiên tai gây ra đã được Công ty Bảo hiểm BIDV thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất.

Hoàn thiện về mặt pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm nguồn thu nợ thứ hai khi RRTD xảy ra. Qua xử lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó khăn (cơ quan công chứng không chịu công chứng hợp đồng, người mua e ngại…). Nguyên nhân của tình trạng này là do khách hàng ngại tốn chi phí nên không đăng ký sở hữu tài sản (đặc biệt là đối với nhà xưởng, công trình trên đất), chi nhánh không đôn đốc khách hàng hoàn thiện các thủ tục về tài sản bảo đảm, việc đăng ký sở hữu tài sản trên đất gặp nhiều khó khăn về thủ tục…nên khá nhiều tài sản trên đất, đặc biệt là nhà xưởng, công trình xây dựng trên đất thế chấp tại Chi nhánh chưa có giấy tờ về sở hữu tài sản. Do đó hồ sơ bảo đảm tiền vay khôn g đầy đủ, gây khó khăn cho quá trình xử lý tài sản thu hồi nợ. Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản bảo đảm.

3.2.6. Giải pháp về nhân sự.

Hiện nay, còn tồn tại một số cán bộ tín dụng của các ngân hàng nói chung và BIDV Bắc Quảng Bình nói riêng có hiểu biết rất mơ hồ về các nguyên tắc, quy định tín dụng của NHNN và của chính ngân hàng mình, họ đang giải quyết các hồ sơ tín dụng theo kinh nghiệm được chuyển giao và theo suy luận riêng của mình. Đây là một thực trạng rất đáng lo ngại mà lãnh đạo ngân hàng cần đặc biệt lưu ý vì hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.


Hạn chế của cán bộ về khả năng, kiến thức sẽ làm cho hoạt động quản trị RRTD trở nên không hiệu quả, làm rối loạn cho hệ thống quản trị, vì vậy chỉ có thể nâng cao hiệu quả của quản trị RRTD bằng cách sử dụng con người là yếu tố tiên quyết trong vận hành cơ chế quản trị RRTD. Một mô hình RRTD có hoàn hảo, một quy trình cấp tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ thể để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp phòng ngừa RRTD. Một số nội dung trong giải pháp này là:

- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng. Vì vậy cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh của BIDV Bắc Quảng Bình trong tương lai. Tình trạng kế hoạch tuyển dụng cán bộ công tác tín dụng không hợp lý trong thời gian qua, trên thực tế đã dẫn đến tình trạng thiếu trầm trọng cán bộ trước yêu cầu mở rộng quy mô để nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Bắc Quảng Bình.

- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

- Tăng cường công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Đào tạo phải theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày, đào tạo nâng cao cho các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển ổn định và vững chắc sau này.

- Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Các quy định về khen thưởng và kỷ luật phải được sự thống nhất và phải được thực hiện nghiêm túc triệt để. Nhờ

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình - 13


vậy mới nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các quyết định tín dụng của các cán bộ có liên quan.

- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản trị khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công việc được nhanh chóng.

Định kỳ 6 tháng 1 lần chi nhánh nên tổ chức kiểm tra, đánh giá lại trình độ cho cán bộ tín dụng. Nếu kết quả không đạt, cán bộ tín dụng sẽ bị trừ lương, thưởng. Ngân hàng cũng nên khoán triệt để đến từng cán bộ để nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong việc mở rộng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi to và căn cứ vào kết quả đạt được để trả lương

3.3. Một số kiến nghị.

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro có hiệu quả

Để nâng cao chất lượng tín dụng thông qua tăng cường khả năng phản biện tín dụng bằng một bộ phận thẩm định tín dụng độc lập, nâng tính hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ, cần xây dựng một bộ phận quản trị RRTD, bộ phận kiểm tra nội bộ độc lập, có đầy đủ thẩm quyền và tách biệt về lợi ích với Chi nhánh. Đồng thời bộ máy tổ chức mới này phải đảm bảo tiết giảm thủ tục hành chính, thời gian xử lý hồ sơ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng, không làm mất nhiều thời gian cho quá trình cấp tín dụng. Do đó đề xuất giải pháp về xây dựng bộ máy tổ chức cấp tín dụng như sau:

- Không thành lập Phòng Quản trị RRTD tại Chi nhánh mà thiết lập Phòng Quản trị RRTD tại các khu vực trực thuộc Hội sở chính để thực thi các chức năng trong khu vực quản trị. Việc thành lập này sẽ đảm bảo tính độc lập và khách quan trong các quyết định tín dụng và khả năng kiểm tra kiểm soát của bộ phận quản trị RRTD. Đồng thời việc đặt tại các khu vực giúp cho Phòng quản trị RRTD có điều kiện nắm bắt được những đặc điểm, tình hình địa phương và thị trường nhằm giải quyết kịp thời các yêu cầu của Chi nhánh và rút ngắn thời gian xử lý công việc.


- Trong phạm vi được phân quyền, phòng quản lý rủi ro khu vực xem xét và phê duyệt các trường hợp vượt thẩm quyền của Chi nhánh. Để không tạo nên một tầng nấc trung gian gây ảnh hưởng đến tốc độ giải quyết hồ sơ, đối với các khoản vay vượt thẩm quyền của Phòng Quản lý rủi ro khu vực sẽ được trình thẳng lên cấp phê duyệt cao hơn (Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng TW).

Đổi mới hiện đại hệ thống quản lý thông tin tín dụng

Để có thể nâng cao được chất lượng công tác quản trị RRTD, đưa ra những quyết định đúng đắn khi cho vay cần phải có những thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan. BIDV cần quan tâm hơn đến vấn đề tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin, cụ thể là công tác thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và công việc khai báo đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin được yêu cầu trong phân hệ thông tin khách hàng và phân hệ tín dụng. Các thông tin có thể thu thập từ nguồn thông tin như:

Nguồn cung cấp thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro, trung tâm thông tin tín dụng và từ các nguồn khác (từ các ngân hàng bạn, thông tin báo chí, Internet) để biết được quan hệ vay vốn của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại.

Thông tin tài chính và phi tài chính từ nội bộ doanh nghiệp do cán bộ tín dụng của các chi nhánh thu thập trực tiếp từ khách hàng vay sẽ là cơ sở để đưa ra đánh giá đầy đủ hơn về doanh nghiệp. Để có được nguồn thông tin thật sự khách quan và không mang tính đối phó từ các doanh nghiệp, đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có được kỹ năng giao tiếp khéo léo và nhạy bén.

Nguồn thông tin cũng có thể lấy từ các đối tượng có quan hệ với doanh nghiệp như các đối tác hoặc các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, từ các nhà cung ứng, tiêu thụ sản phẩm. Qua đó, BIDV Bắc Quảng Bình có thể biết được các vấn đề về thanh toán, chất lượng, số lượng sản phẩm cho đến sự tin cậy, uy tín của khách hàng doanh nghiệp.

Chú trọng việc xây dựng chiến lược đầu tư phát triển công nghệ

Một là, tăng cường đầu tư, phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán mà ngân hàng đã triển khai như: ATM, Telephone Banking, Home Banking,…


đảm bảo cho khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch, từ việc tra cứu thông tin đến kiểm tra nhật ký tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ mới, thanh toán và các giao dịch khác liên quan đến thẻ, đồng thời hệ thống giao dịch này phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật, an toàn.

- Có chiến lược đầu tư và cập nhật công nghệ, máy móc tiên tiến, hiện đại, liên kết thông tin quốc tế,… sao cho phù hợp với thực tiễn của ngành, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến và viễn thông để cải thiện cơ sở hạ tầng cho các sản phẩm ngân hàng, đặc biệt dịch vụ thanh toán điện tử, hệ thống thông tin quản lý và thanh toán điện tử liên ngân hàng nhằm tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế.

- Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần có chiến lược hợp tác hiệu quả với các NHTM khác trong phát triển công nghệ, sao cho các NHTM có thể sử dụng công nghệ của nhau, đồng thời ngân hàng có thể cập nhật kịp thời những thông tin về khách hàng vay vốn, từ đó ngân hàng có thể đánh giá và phân nhóm khách hàng một cách chính xác hơn.

Hai là, Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần tiếp tục tích lũy và tập trung vốn cho đầu tư, phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại. Vốn là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Vì vậy nâng cao vốn tự có và hiệu quả hoạt động kinh doanh là giải pháp có tính cấp bách đảm bảo tích lũy vốn cho đầu tư và phát triển công nghệ ngân hàng.

Ba là, tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ công nghệ thông tin ngân hàng: hiện tại số lượng cán bộ tại ngân hàng có đủ trình độ để vận hành và bảo trì hệ thống công nghệ thông tin hiện đại ngân hàng còn rất hạn chế. Nếu chỉ tập trung đầu tư đổi mới công nghệ mà không quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ am hiểu về công nghệ thông tin thì sẽ dẫn đến lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng công nghệ thấp. Do đó, cần đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ chuyên làm công tác tin học vừa phải ứng phó ngay với thực tế trước mắt, vừa phải có tính chiến lược lâu dài, đảm bảo cho sự phát triển công nghệ ngân hàng.

Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần tăng quyền tự chủ cho Chi nhánh.


Để nhằm mở rộng hoạt động của chi nhánh trong những năm sắp tới, nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam cần tăng quyền tự chủ cho chi nhánh trong hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Như việc tăng hạn mức cho vay, dư nợ cho vay đối với một khách hàng... Đối với các dự án lớn, đề nghị Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý.

Thực hiện hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hình thức hỗ trợ có thể là mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ; mời

các chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm năng cao kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm cho các cán bộ tín dụng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng có thể hỗ trợ kinh phí, cử cán bộ đi học ở các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu kinh tế, khoa học trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các quy định khác có liên quan của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam để cán bộ tín dụng tự tham khảo và nghiên cứu.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Hoàn thiện văn bản pháp quy

Văn bản pháp quy tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của NHTM. Tuy nhiên một thực tế đang tồn tại nhiều bất cập trong quá trình áp dụng và thực thi. Để khắc phục tình trạng này, NHNN cần được bổ sung và sửa đổi theo nội dung như đổi mới nội dung và phương pháp thanh tra của thanh tra NHNN theo hướng đưa quyền đánh giá kiểm soát hoạt động cho vay của NHTM thành nội dung quan trọng trong công tác thanh tra, giám sát Ngân hàng.

Nghiên cứu ban hành quy chế mẫu, điều lệ mẫu về tổ chức, hoạt động kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng theo chuẩn mực quốc tế, đảm bảo tính thống nhất khi thực hiện.


Hoàn thiện hai luật, Luật NHNN, Luật các TCTD nhằm khắc phục tình trạng mâu thuẫn khi đưa vào áp dụng như hiện nay.

Xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các NHTM trong nước và nước ngoài để nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát của NHNN

Những thay đổi về môi trường hoạt động ngân hàng luôn đi kèm theo những yêu cầu đổi mới đối với cơ quan quản lý, giám sát ngân hàng để theo kịp sự phát triển của hệ thống ngân hàng và bảo đảm quản lý, giám sát hữu hiệu các TCTD. Để đảm bảo duy trì và phát triển một hệ thống Tài chính vững mạnh cần phải đổi mới công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo các giải pháp đồng bộ sau:

Một là, hoàn thiện môi trường pháp lý về thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm thúc đẩy đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng từ Trung ương đến địa phương, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Hai là, đổi mới phương pháp, quy trình thanh tra, giám sát ngân hàng đi đôi với hoàn thiện các quy định an toàn, các biện pháp thận trọng trong hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến và các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu của Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel và các chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng Basel I, từng bước tiến tới thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản theo Hiệp ước vốn mới (Basel II). Tập trung nâng cao căn bản năng lực của NHNN trong việc cảnh báo và xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng; triển khai phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro; kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, giám sát an toàn vi mô với giám sát an toàn vĩ mô.

Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro gây ra tổn thất về tài chính, vì vậy phương châm hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng phải lấy cảnh báo, phát hiện sớm, phòng ngừa các rủi ro, vi phạm làm trọng tâm thay vì chỉ dựa vào việc thanh tra tại chỗ theo tính tuân thủ để phát hiện sai phạm đã xảy ra và tổn thất đã hiện


hữu. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng với cơ quan thanh tra, giám sát tài chính phi ngân hàng trong nước, cơ quan giám sát tài chính nước ngoài để từng bước triển khai các hình thức giám sát hợp nhất các TCTD hoạt động đa năng, các tập đoàn tài chính - ngân hàng và giám sát chặt chẽ các TCTD nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

Ba là, nâng cao năng lực của đội ngũ thanh tra viên ngân hàng thông qua công tác cán bộ như tuyển dụng, sắp xếp cán bộ, chính sách đãi ngộ và các biện pháp khuyến khích khác, trong đó đặc biệt coi trọng đào tạo các kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ, phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng mới theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng

Ngân hàng thương mại khi cho bất cứ một khách hàng nào vay thì đều cần phải có thông tin về khách hàng đó để có quyết định cho vay đúng đắn. Hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh Ngân hàng, ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đã sớm cho chủ trương xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng mà sau này đã trở thành hệ thống thông tin tín dụng (gọi tắt là CIC) của Ngân hàng.

Hệ thống CIC đã phần nào cải thiện tình trạng thiếu thông tin tín dụng phục vụ công tác cho vay của Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, CIC vẫn còn phải đương đầu với nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin. Việc thu thập và cập nhật các thông tin biến động của CIC thực hiện vẫn chưa có hiệu quả. Các số liệu cập nhật không kịp thời, độ tin cậy thấp đã khiến cho Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thường ít sử dụng thường ít sử dụng tài liệu do CIC cung cấp. Một trong số những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là: thông tin của CIC phần lớn là do các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cung cấp. Thông tin này thường phản ánh sai lệch do các doanh nghiệp chưa thực hiện đúng và đầy đủ pháp lệnh về kế toán thống kê, việc cung cấp thông tin không kịp thời làm cho các thông tin thường bị lạc hậu so với thời điểm cung cấp thông tin, xác nhận dư nợ của khách hàng, thiếu tinh thần hợp tác với nhau để cho vay một khách

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/05/2023