Bên cạnh đó, qua điều tra cũng cho thấy mặc dù CBNV hiểu được tầm quan trọng của việc kiểm tra và giám sát sau vay nhưng việc ghi nhận và xử lý như thế nào thì vẫn còn 11,8% ( 4/34 CBNV tham gia điều tra) đang được hiểu chưa đúng, vẫn chỉ dừng lại ở bước tiếp nhận thông tin, chưa báo cáo và tìm hướng giải quyết
Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả điều tra Khách hàng cá nhân
( Thực hiện khảo sát trên 181 khách hàng)
Vay mua Ô tô | Vay mua Bất động sản | Vay hộ kinh doanh | Vay tiêu dùng thế chấp | Tổng | |
C1. Sản phẩm tín dụng khách hàng đang sử dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên | 66 | 11 | 52 | 52 | 181 |
C2. Theo Anh/Chị những nguyên nhân nào dưới đây có thể dẫn đến việc khách hàng xảy ra nợ quá hạn tại các TCTD? | 181 | ||||
Khách hàng không nhận được thông báo lịch trả nợ từ phía Ngân hàng | 0 | 0 | 0 | 0 | 181 |
Chuyên viên Ngân hàng tư vấn không đầy đủ | 0 | 0 | 12 | 22 | 34 |
Khách hàng bị mất việc/ tình hình tài chính bị suy giảm/…không đủ khả năng trả nợ | 55 | 8 | 30 | 5 | 98 |
Không hiểu được tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn | 5 | 1 | 5 | 20 | 31 |
Cá nhân có việc đột xuất, không nộp được nợ gốc/lãi đúng định kỳ | 6 | 2 | 5 | 5 | 18 |
C3. Anh/Chị có thấy lịch trả nợ hiện tại phù hợp với thu nhập của Anh/Chị hay không? | 181 | ||||
Phù hợp | 55 | 9 | 37 | 50 | 151 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tỉ Lệ Nợ Quá Hạn Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân
- Tỉ Lệ Nợ Xấu Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân
- Trích Lập Dự Phòng Rrtd Đối Với Khách Hàng Cá Nhân
- Đánh Giá Chung Về Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Kỹ Thương Việt Nam - Chi Nhánh Thái Nguyên
- Mục Tiêu Và Định Hướng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Kỹ Thương Việt Nam - Chi Nhánh Thái Nguyên
- Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Thông Tin Tín Dụng Cá Nhân
Xem toàn bộ 157 trang tài liệu này.
Vay mua Ô tô | Vay mua Bất động sản | Vay hộ kinh doanh | Vay tiêu dùng thế chấp | Tổng | |
Chưa phù hợp | 11 | 2 | 15 | 2 | 30 |
C4. Theo Anh/Chị việc mua bảo hiểm rủi ro tín dụng, bảo hiểm tài sản đảm bảo theo đúng định kỳ có thiết thực hay không? | |||||
Có. Bảo hiểm giúp phòng ngừa rủi ro về các tổn thất xảy ra | 66 | 2 | 40 | 0 | 108 |
Không. Đây là một khoản chi phí chưa thật sự cần thiết | 0 | 9 | 12 | 52 | 73 |
Qua bảng kết quả điều tra trên cho thấy:
Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm ô tô đang chiếm số đông trên toàn mẫu khách hàng lựa chọn điều tra ( chiếm 36%), tiếp theo là khách hàng sử dụng sản phẩm vay hộ kinh doanh ( chiếm 28%) và vay tiêu dùng thế chấp ( chiếm 28%), còn lại chiếm phần nhỏ là khách hàng sử dụng sản phẩm vay mua bất động sản ( chiếm 8%)
Theo kết quả khảo sát từ phía khách hàng, nguyên nhân có thể dẫn đến việc khách hàng xảy ra nợ quá hạn phần lớn do ảnh hưởng từ tài chính của khách hàng như: bị mất việc, nguồn thu bị suy giảm,…không đủ khả năng trả nợ ( chiếm tỷ trọng 54%) và tập trung chủ yếu đến từ những khách hàng sử dụng sản phẩm vay mua ô tô, vay hộ kinh doanh. Sau đó đến từ nguyên nhân Chuyên viên ngân hàng tư vấn không đầy đủ ( chiếm tỷ trọng 18%), Khách hàng không hiểu rõ được tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn ( chiếm tỷ trọng 17%), cả 2 nguyên nhân này đều thể hiện rõ nhất ở sản phẩm vay tiêu dùng thế chấp. Do đây là sản phẩm tương đối lỏng về
việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn, khách hàng chủ động trong việc sử dụng tiền từ ngân hàng, và được miễn 45 ngày không lãi suất kể từ ngày sao kê nên nhiều khách hàng còn hiểu chưa đúng và chủ quan về ngày nộp gốc lãi. Điểm tích cực trong kết quả điều tra cho thấy nhờ hệ thống công nghệ hiện đại được đầu tư bài bản, hiện nay 100% khách hàng nhận được thông báo lịch trả nợ đầy đủ từ Techcombank, không xảy ra các sự cố như nhiều năm trước đây.
Về mức độ phù hợp của lịch trả nợ với nguồn thu nhập của khách hàng, 83% khách hàng tham gia khảo sát cảm thấy phù hợp còn lại 17% còn lại cảm thấy chưa phù hợp với lịch trả nợ hiện tại, chủ yếu đến từ những khách hàng đang sử dụng sản phẩm vay hộ kinh doanh. Kết quả này cũng có thể được giải thích do nhiều khách hàng là hộ kinh doanh có đầu tư ngoài ngành và chưa minh bạch được rõ các nguồn thu nên thấy thời hạn khoản vay còn chưa phù hợp, dù hiện tại đa phần các khoản vay hộ kinh doanh hiện tại ngân hàng đang thực hiện để tối thiểu 3 tháng/ khế ước.
Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của khách hàng về tầm quan trọng trong việc mua bảo hiểm rủi ro tín dụng và bảo hiểm tài sản đảm bảo theo đúng định kỳ đã được hiểu đúng đắn, 59% khách hàng cho thấy việc mua bảo hiểm là phù hợp, đặc biệt ở những khách hàng sử dụng sản phẩm vay mua ô tô. Phần còn lại thấy chưa phù hợp là do khách hàng sử dụng sản phẩm vay tiêu dùng thế chấp và vay hộ kinh doanh và vay mua bất động sản với đặc thù sản phẩm tài sản đảm bảo chủ yếu là nhà ở, đất đai và công trình xây dựng trên đất,,,với mức độ rủi ro xảy ra về hỏa hoạn, thiên tai thấp,…
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên
3.4.1. Các yếu tố khách quan
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế, pháp luật, các chính sách nhà nước, đặc biệt là
chính sách tiền tệ, tín dụng như tình hình kinh tế chung của đất nước, hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế của nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên. Trong những gần đây, tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá vàng, ngoại tệ theo từng giai đoạn, giá cả hàng hoá liên tục gia tăng, lãi suất huy động và tín dụng cũng liên tục thay đổi,.... Nền kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng trưởng nhưng chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng khối lượng các nguồn nhân lực, tăng vốn đầu tư chứ chưa tập trung tăng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động nên chất lượng tăng trưởng thấp và chưa thật vững chắc.
Môi trường văn hoá- xã hội
Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội như bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, hoặc các hành động ăn cắp, lừa đảo, cướp giật, gây mất tài sản của khách hàng lẫn ngân hàng...gây ảnh hưởng khá lớn đến công tác quản trị rủi ro tín dụng. Thực tế nhiều doanh nghiệp cũng như cá nhân đã mất tài sản, thậm chí phá sản do tác động của tự nhiên, đặc biệt là các hoạt động liên quan tới vốn vay sản xuất.
Thói quen và tập quán trong tiêu dùng của người Việt Nam là tiết kiệm, tích luỹ đủ thì mới chi tiêu. Làm được mười đồng, chỉ dám tiêu bảy, tám đồng. Hầu hết các cá nhân cho rằng vay Ngân hàng là không tốt, họ không muốn ai biết mình phải đi vay Ngân hàng, thậm chí không muốn để lộ ra là mình đi vay. Ngay cả tầng lớp trí thức, có mức thu nhập cao cũng chưa quen với việc chi tiêu trước, trả tiền sau, đáp ứng ngay nhu cầu tiêu dùng hiện tại bằng các khoản thu nhập trong tương lai. Trong số những người sử dụng dịch vụ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên thì có 60% là do người quen giới thiệu, do đó người dân ít có mối quan hệ với chi nhánh.
Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng nhiều từ các hệ thống chính sách của Ngân hàng nhà nước. Nói chung là chưa đồng bộ, rõ ràng. Một số văn bản ban hành gây khó khăn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Chẳng hạn như:
o Thủ tục phát mại tại sản của các khách hàng quá hạn còn rườm rà, mất nhiều thời gian và chi phí cho ngân hàng. Chính vì vậy, nhiều khách hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên khi quá hạn không hợp tác với ngân hàng. Việc phát mại tài sản còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.
o Thêm vào đó vấn đề tố tụng trước toà hiện nay còn kéo dài và qua nhiều giai đoạn, dễ dàng tạo điều kiện cho con nợ có ý đồ, đồng thời gây thiệt hại cho Ngân hàng. Thời gian tố tụng kể từ khi khởi kiện cho đến khi quyết định của toà án có hiệu lực thi hành rồi cho đến khi phát mại được tài sản thu hồi nợ thường kéo dài gần một năm, chưa kể trường hợp có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo điều 38 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án. Tình trạng này đã làm cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên chịu đọng vốn trong lúc chi nhánh phải chịu lãi suất huy động cho người gửi. Đây là thiệt hại lớn chưa kể chi phí phát sinh trong thủ tục tố tụng.
Sự cạnh tranh môi trường ngành
Khi tham gia nhập WTO việc Việt Nam cam kết mở cửa thị trường Ngân hàng. Về tổng thể, các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng đã cho phép các tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện ở Việt Nam dưới các hình thức khác nhau, mở rộng phạm vi và loại hình cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng.
Những ngân hàng nước ngoài có nguồn vốn lớn, trình độ quản lý cao và công
nghệ tiên tiến đang thực sự trở thành thách thức to lớn đối với các ngân hàng Việt Nam, trong đó có Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên.
Ngoài ra, các ngân hàng trong nước cũng thi nhau tăng vốn, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, thực nhiều nhiều chính sách để thu hút khách hàng... làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ngày càng nhiều, khó khăn càng lớn.
3.4.2. Các yếu tố chủ quan
Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác
Thông tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín dụng. Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, Tổ chức tín dụng cần phải có các thông tin rõ ràng, đặc biệt là báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ… Và thông tín dụng cũng cần phải chứng minh cụ thể mục đích, yêu cầu vay, kế hoạch dự định và nguồn chi trả báo cáo tiến độ và giám sát. Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định tín dụng; từ đó dẫn đến những quyết định tín dụng sai lầm. Cụ thể như là:
o Nhân viên tín dụng cá nhân thiếu năng lực thẩm định, lười biếng thu thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin và thiếu sự phân tích tính hợp lý của thông tin nên tờ trình thẩm định của khách hàng được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu có sẵn và chứa đựng các thông tin có lợi cho khách hàng.
o Về phía người xét duyệt tín dụng, do khối lượng hồ sơ vay cần xét duyệt quá nhiều nên không có nhiều thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định, do
cảm thấy an tâm khi đọc những thông tin mà nhân viên tín dụng cá nhân đưa ra và sự kiểm tra của cấp dưới mà quyết định xét duyệt tín dụng.
Ngoài ra, do hệ thống thông tin nội bộ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên còn yếu kém, hầu như chưa có thư viện thông tin về các lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp có quan hệ trong hệ thống nhân viên tín dụng cá nhân khó có thể có một nhận định chính xác về quá trình hoặc môi trường hoạt động của khách hàng. Đồng thời, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, do hoạt động kiểm toán chưa được phát triển và tính minh bạch về tài chính còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, do công tác kế toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật nên các Tổ chức tín dụng thường gặp nhiều khó khăn về tính chính xác của thông tin do khách hàng cung cấp.
Lạm dụng tài sản thế chấp
Do thiếu thông tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, dần dần ngân hàng trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản chế chấp thay vì đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh nên sẽ dẫn đến tâm lý ỷ lại và khi ấy sẽ dễ mắc sai lầm chủ quan. Nhiều nhân viên tín dụng, ngay những người xét duyệt tín dụng quan niệm rằng có tài sản đảm bảo là an toàn cho khoản vay. Điều này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả nợ bằng dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngài dự kiến mà thôi. Hơn nữa, nếu rủi ro xảy ra thì ngân hàng cũng sẽ gặp những khó khăn trong quá trình xử lý tài sản thế chấp để thu nợ, chẳng hạn như: nếu không thỏa thuận được việc xử lý tài sản với chủ tài sản thì ngân hàng không thể tự xử lý được, việc bán tài sản đảm bảo cũng đòi hỏi ngân hàng thực hiện hàng