- Tỷ lệ dự phòng đã trích/số dự phòng phải trích gần với 100% và có xu hướng tăng dần. Riêng khối NHTM Nhà nước có năm chỉ trích được 34,2% (2014) nhưng có năm 292%(2015). Điều đó không chỉ phản ánh khả năng tài chính mà còn phản ánh hệ số an toàn của các NHTM ngày càng cao.
Bảng 2.20. Tỷ lệ dự phòng đã trích/Dự phòng phải trích của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (2013-2016)
Đơn vị tính: %
TỶ LỆ DỰ PHÒNG ĐÃ TRÍCH/DỰ PHÒNG PHẢI TRÍCH | |||||
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
NHTM Nhà nước | 96 | 34,2 | 292 | 88 | 86 |
NHTM Cổ phần | 67 | 84 | 48 | 88 | 99,9 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Của Một Số Ngân Hàng Khác Trên Thế Giới
- Các Chỉ Tiêu Về Tổng Tài Sản, Vốn Tự Có Và Vốn Lưu Động
- Cơ Cấu Cho Vay Doanh Nghiệp Theo Ngành Nghề Kinh Doanh
- Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp
- Một Số Định Hướng Cấp Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Các Nhtm (Giai Đoạn 2016-2018)
- Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 16
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
2.2.5.4. Nợ xấu và tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng nói chung và khách hàng là doanh nghiệp
Việc đảm bảo tiền vay bằng tài sản vừa bảo đảm nguyên tắc tín dụng vừa bảo đảm hệ số an toàn trong tín dụng và có rủi ro tín dụng thì tài sản bảo đảm là cứu cánh trong việc thu hồi nợ xấu. Mặc dù, việc thanh lý hoặc bán tài sản thế chấp là việc khó khăn, mất nhiều thời gian và thông qua nhiều quy trình, nhất là bán tài sản thế chấp phải qua bên thứ ba nhờ toà án, cơ quan thi hành án. Mới đây nhất Quốc hội đã có Nghị quyết về việc cho phép NHTM được bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ xấu. Đây là một chủ trương đúng đắn, phù hợp thực tiễn mà nhiều Quốc gia đã thực hiện.
Bảng 2.21. Nợ xấu có tài sản bảo đảm của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam (2012-2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
NỢ XẤU CÓ TSBĐ | ||||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
NHTM Nhà nước | - | - | 77.577.643 | 68.597.209 | 65.213.864 | 65.282.036 |
NHTM Cổ phần | - | - | 216.027.235 | 220.831.027 | 237.483.160 | 49.068.005 |
Tổng cộng | - | - | 293.604.878 | 289.428.236 | 302.697.024 | 114.350.041 |
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Bảng 2.22. Nợ xấu không có tài sản bảo đảm của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (2012-2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
NỢ XẤU KHÔNG CÓ TSBĐ | ||||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
NHTM Nhà nước | 69.715.228 | 59.257.109 | 10.083.941 | 5.923.426 | 8.555.324 | 5.175.453 |
NHTM Cổ phần | 169.799.083 | 177.625.486 | 223.214.357 | 227.449.299 | 279.928.285 | 100.229.665 |
Tổng cộng | 39,514,311 | 36.882.595 | 33.298.298 | 233.372.725 | 288.483.609 | 105.405.118 |
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Bảng 2.23. Nợ xấu đối với doanh nghiệp có tài sản bảo đảm của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (2012-2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
NỢ XẤU DN CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM | ||||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
NHTM Nhà nước | - | - | 59.033.063 | 52.444.490 | 48.793.146 | 52.871.127 |
NHTM Cổ phần | - | - | 149.068.502 | 152.037.901 | 166.842.011 | 28.495.348 |
Tổng cộng | - | - | 208.101.565 | 204.482.391 | 215.635.157 | 81.366.475 |
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Bảng 2.24. Nợ xấu đối với doanh nghiệp không có tài sản bảo đảm của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (2012-2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
NỢ XẤU DN KHÔNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM | ||||||
2012 | 20 13 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
NHTM Nhà nước | 55.491.202 | 48.904.849 | 8.785.187 | 5.047.978 | 7.819.426 | 4.348.531 |
HTM Cổ phần | 129.287.283 | 133.759.095 | 170.986.319 | 174.791.340 | 217.544.847 | 69.458.279 |
Tổng cộng | 184.778.485 | 182.663.944 | 179.771.506 | 179.839.318 | 225.364.273 | 73.806.810 |
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Qua 2 Bảng nợ xấu có tài sản bảo đảm và không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng và đối với khách hàng là doanh nghiệp của NHTM Việt Nam, có chung nhận xét sau:
- Tốc độ tăng nợ xấu của cả có và không có tài sản bảo đảm ngày càng tăng về số tuyệt đối qua các năm, giảm vào năm 2017.
- Tỷ trọng nợ xấu không có tài sản bảo đảm của doanh nghiệp chiếm cao nhất, gần tới 100% tổng nợ xấu của hệ thống. Điều này cũng nói lên rằng: việc cho vay không có tài sản bảo đảm đối với doanh nghiệp là rất lớn, rất nhiều, đó là nguy cơ rủi ro tín dụng cao vì khó hoặc không thu hồi được vốn. Từ đó đặt ra cho các NHTM Việt Nam là: Hạn chế cho vay không có tài sản bảo đảm, nhất là đối với doanh nghiệp, hệ số rủi ro tín dụng sẽ cao hơn đáng kể khi NHTM cho vay doanh nghiệp mà không có tài sản bảo đảm.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
2.3.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
Những năm vừa qua, các NHTM Việt Nam đã thực hiện việc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp dựa vào các văn bản do NHNN và Chính phủ Việt Nam ban hành. Tùy tình hình thực tế, các NHTM cũng đã bổ sung các cơ chế, quy chế theo hướng chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, đặc biệt là cơ chế tín dụng. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM Việt Nam còn nâng cao khả năng quản lý rủi ro, quản trị điều hành tại trụ sở chính, tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm hơn trong hoạt động kinh doanh cho tất cả các Chi nhánh.
Cụ thể các văn bản được các NHTM Việt Nam sử dụng trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng là:
- Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế cho vay của các TCTD đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi, bổ sung có liên quan;
- Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627 của Thống đốc NHNN;
- Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế
cho vay của NHTM đối với khách hàng. Các nội dung được sử đổi quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ là do NHTM tự xem xét, quyết định trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
- Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế mua, bán nợ của các TCTD và các văn bản sửa đổi, bổ sung có liên quan;
- Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
- Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty Cổ phần;
- Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2007-NĐ-CP ngày 26/6/2007;
- Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 về việc ban hành các Quy
định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD;
- Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 về việc sửa đổi một số điểm của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN;
- Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,...
- Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD;
- Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định về hoạt động cho vay của các TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2017;
Và các văn bản khác có liên quan tới hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng...
2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại Việt Nam
2.3.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
Để nhận biết rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, hầu hết các NHTM đã thiết lập các Phòng/Ban, Trung tâm và các bộ phận liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu cho thấy phát sinh rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp. Dấu hiệu rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ chính ngân hàng và cũng có thể phát sinh từ doanh nghiệp trong quá trình xét duyệt các khoản vay. Đối với các dấu hiệu rủi ro phát sinh từ ngân hàng, bộ phận quản trị rủi ro có trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá chủ yếu dựa trên các chính sách của ngân hàng (tăng trưởng tín dụng, điều kiện cho vay, đối tượng khách hàng, dự phòng tín dụng...), năng lực cán bộ tín dụng hay năng lực quả trị điều hành. Đối với nhóm dấu hiệu từ phía doanh nghiệp, ngân hàng cần nhận biết sớm rủi ro tín dụng ngay trong quá trình cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Quy trình nhận biết rủi ro đối với doanh nghiệp bao gồm các nội dung:
- Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
- Phân tích đánh giá doanh nghiệp vay: nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng doanh nghiệp vay, từng khoản nợ cụ thể. Để có thể phân tích đánh giá doanh nghiệp vay cần: Thu thập thông tin về doanh nghiệp vay; thu thập thông tin về doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin về doanh nghiệp vay thường dựa vào báo cáo tài chính trong những năm gần nhất của doanh nghiệp. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ doanh nghiệp, thu thập thông tin về đối tác của doanh nghiệp từ những ngân hàng mà có quan hệ từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro...
- Phân tích doanh nghiệp vay theo các chỉ tiêu định lượng và định tính để có những kết luận chính xác về tình trạng của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu định tính: Tiêu chí định tính là tiêu chí không lượng hóa bằng con số mà chỉ phản ánh tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp vay. Các tiêu chí này thể thiện qua phương pháp 6C:
+ Tư cách doanh nghiệp (Character): Cán bộ tín đụng đánh giá tính đúng đắn và hợp lý của mục đích xin vay, xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không? Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt thì cán bộ tín dụng cũng phải xác định xem doanh nghiệp có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, có thiện chí và nỗ lực hoàn trả nợ vay khi đáo hạn. Trong thực tế, có nhiều doanh nghiệp có khả năng trả nợ nhưng không thanh toán cho ngân hàng, mà chiếm dụng vốn với mục đích cá nhân và các khoản đầu tư kiếm tìm lợi nhuận khác.
+ Năng lực của doanh nghiệp (Capacity): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng doanh nghiệp đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng, người đại diện đặt bút ký phải là người được ủy quyền hợp pháp của doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân.
+ Dòng tiền mặt (Cash flow): Doanh nghiệp có 3 khả năng tạo ra tiền; tiền ừ doanh thu bán hàng hay lợi nhuận thu nhập; tiền từ thanh lý tài sản; tiền từ chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Ngân hàng ưu tiên hơn về khả năng trả nợ của khách hàng theo nguồn thu từ khoản vay đầu tiên, vì việc thanh lý tài sản sẽ làm cho năn glực khách hàng trở lên yếu đi.
+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): Doanh nghiệp được cấp tín dụng dựa trên giá trị TSBĐ: cầm cố, thế chấp, hay bảo lãnh từ bên thứ ba... Việc nhận bảo đảm tín dụng để nếu doanh nghiệp không trả nợ theo đúng thỏa thuận thì ngân hàng sẽ thanh lý tài sản đó để thu hồi nợ động; thứ 2 là để ràng buộc người vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để thu hồi TSBĐ của mình, tạo uy tín và trở thành doanh nghiệp thân thiết của ngân hàng.
+ Các điều kiện (Conditions): Cán bộ tín dụng và các chuyên gia phân tích tín dụng phải nhận biết được những xu hướng tiến triển gần đây của doanh nghiệp cũng như ngành mà doanh nghiệp hoạt động, thấy được mức độ tác động của những thay đổi trong nền kinh tế đối với khoản vay. Một khoản cho vay dường như rất tốt trên giấy tờ nhưng có thể giá trị của nó bị sụt giảm do doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế hoặc do lãi suất tăng cao trước sức ép của lạm phát...
+ Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong luật pháp có ảnh hưởng đến doanh nghiệp hay không? Yêu cầu tín dụng của doanh nghiệp có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của quản lý về chất lượng tín dụng không?
Các chỉ tiêu định lượng: hầu hết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đều có thể tính trực tiếp từ các báo cáo tài chính. Cán bộ tín dụng tiến hành:
+ Thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp;
+ Nhóm chỉ tiêu về thu nhập: Doanh thu của doanh nghiệp: bao gồm các khoản thu có thể thu được từ hoạt động của doanh nghiệp để trang trải các chi phí và tạo lợi nhuận của doanh nghiệp. Để phản ánh sự tăng trưởng của doanh thu, sử dụng chỉ tiêu thay đổi doanh thu.
Eỷ Bệ % :ℎCx đổ8 <9C;ℎ :ℎy
= (zℎê;ℎ BệAℎ <9C;ℎ :ℎy ;ă| ;Cx >à ;ă| :6ướA) ~100%
}9C;ℎ :ℎy ;ă| :6ướA
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí doanh nghiệp phản ánh cụ thể qua chỉ tiêu:
Eỷ Bệ % Aℎ8 Dℎí ℎ9ạ: độ;= :6ê; <9C;ℎ :ℎy = zℎ8 Dℎí Aℎ9 ℎ9ạ: độ;= ~100%
}9C;ℎ :ℎy
Lợi nhuận của doanh nghiệp: là thước đo cuối cùng trong quá trình đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp, là căn cứ để xây dựng kế hoạch tài chính.
+ Xử lý thông tin: Sau khi thu thập thông tin, cán bộ tín dụng sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá doanh nghiệp, khả năng tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở đó, xác định nguy cơ rủi ro đối với doanh nghiệp để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro.
+ Xác định các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp: Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên, một doanh nghiệp thường không phải gặp tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số nguy cơ rủi ro chính. Vấn đề quan trọng là phải xác định được các nguy cơ rủi ro chính đó là gì.
Bảng dưới đây đưa ra tất cả các loại rủi ro mà một doanh nghiệp có thể gặp phải và các công cụ phân tích tương ứng để xác định nguy cơ nào là có thực đối với doanh nghiệp.
Bảng 2.25. Nguy cơ rủi ro các doanh nghiệp có thể gặp phải
Nguy cơ rủi ro | Các biểu hiện | Công cụ phân tích phát hiện rủi ro | |||
1 | Rủi | ro | hoạt | - Bộ máy quản lý không kiểm | Phân tích các thông tin định |
động | soát được kinh doanh gây thất | tính: | |||
thoát tài sản, lỗ | - Trình độ, kinh nghiệm đội | ||||
- Tổ chức sản xuất kinh doanh | ngũ quản lý; | ||||
không hợp lý làm tăng chi phí | - Cơ cấu tổ chức sản xuất, | ||||
gây lỗ. | kinh doanh; | ||||
- Sự gián đoạn trong sản xuất | - Năng lực điều hành của | ||||
do hỏng hóc về công nghệ. | doanh nghiệp; | ||||
- Hoạt động bán hàng không | - Đạo đức của doanh nghiệp - | ||||
hiệu quả làm giảm doanh thu | Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, | ||||
gây lỗ. | đầu vào | ||||
Rủi chính | ro | tài | - Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi làm chi phí lãi vay có thể | Phân tích định lượng các số liệu tài chính, trong đó đặc |
Nguy cơ rủi ro | Các biểu hiện | Công cụ phân tích phát hiện rủi ro | ||||
biến động lớn; | biệt chú ý đến mức độ và sự | |||||
- Nghĩa vụ trả nợ không hợp | biến động theo thời gian của: | |||||
lý, lớn hơn nguồn trả nợ. | - Hệ số đòn bẩy; | |||||
- Rủi ro tỷ giá | - Các hệ số thanh khoản; | |||||
- Hệ số lợi nhuận; | ||||||
- Cơ cấu nợ vay; | ||||||
- Đặc thù kinh doanh (vay | ||||||
ngoại tệ nhưng doanh thu là | ||||||
tiền đồng) | ||||||
Rủi | ro | quản | - Dòng tiền không bảo đảm; | Phân tích định lượng số liệu | ||
lý | - Chi phí tăng | tài chính để đánh giá chất | ||||
lượng | quản | lý | của doanh | |||
nghiệp: | ||||||
- Dòng tiền; | ||||||
- Các khoản phải thu, phải trả; | ||||||
- Hệ số lợi nhuận | ||||||
Rủi | ro | thị | - Mức độ cạnh tranh cao làm | Phân tích định tính và định | ||
trường | cho doanh nghiệp có thể dễ | lượng: | ||||
dàng mất khách hàng | - Tình hình cạnh tranh trong | |||||
- Ngành mới phát triển chưa | ngành; | |||||
có vị trí ổn định; | - Phân tích bản chất của ngành; | |||||
- Đặc thù của ngành là mức | - Tốc độ tăng trưởng của | |||||
độ biến động cao | doanh nghiệp (so với doanh | |||||
nghiệp khác) | ||||||
Rủi ro chính | Sự thay đổi chính sách của | Phân tích các thông tin: | ||||
sách | doanh nghiệp | - Môi trường chính sách tại địa | ||||
phương | có | ảnh | hưởng đến | |||
doanh nghiệp; | ||||||
- Xu hướng chính sách có tác | ||||||
động đến doanh nghiệp |
Nguồn: Cosin D.H Pirotte, 2001, advanced credit risk analysis