Phát triển du lịch đường sông ở thành phố Đà Nẵng - 2


1. Sơ đồ 1.1. Hệ thống tiêu chí đánh giá tổng hợp tiềm năng phát triển du lịch đường sông ở thành phố Đà Nẵng 35

2. Sơ đồ 1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 44

3. Hình 2.1. Biểu đồ phân tích các tiêu chí đánh giá thành phần 79

4. Hình 2.2. Điểm trung bình đánh giá tổng hợp tiềm năng phát triển du lịch đường sông của các tuyến sông 81

5. Hình 2.3. Lượt khách du lịch đường sông thành phố Đà Nẵng, 2010 - 2020 90

6. Hình 2.4. Chi tiêu bình quân khách du lịch đường sông thành phố Đà Nẵng, 2016

- 2020..................................................................................................................92

7. Hình 2.5. Doanh thu du lịch và du lịch đường sông của thành phố Đà Nẵng, 2010

– 2020 .................................................................................................................98

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.


DANH MỤC BẢN ĐỒ

Phát triển du lịch đường sông ở thành phố Đà Nẵng - 2


1. Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng năm 2020

2. Bản đồ sông, hồ thành phố Đà Nẵng

3. Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng

4. Bản đồ phân bố tài nguyên du lịch ven sông ở thành phố Đà Nẵng

5. Bản đồ đánh giá tổng hợp tiềm năng phát triển du lịch đường sông ở thành phố Đà Nẵng

6. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch đường sông thành phố Đà Nẵng năm 2010 - 2020


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, du lịch (DL) là ngành kinh tế ngày càng đóng vai trò quan trọng tạo ra những chuyển biến tích cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Chính vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã xác định “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” (Văn phòng Chính phủ, 2016) là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác cũng như các địa phương trong bối cảnh mới, đặc biệt là những địa phương có nhiều lợi thế tài nguyên phát triển du lịch.

Thành phố (TP) Đà Nẵng là một trong những trung tâm DL hấp dẫn của Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi với nguồn tài nguyên DL phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác đa dạng các loại hình DL, trong đó du lịch đường sông (DLĐS) cũng có nhiều lợi thế phát triển. TP. Đà Nẵng nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Vu Gia được hợp lưu và phân lưu tại ngã ba sông Cái gồm sông Hàn, sông Vĩnh Điện, sông Cẩm Lệ - Túy Loan và sông Cổ Cò. Phía Bắc TP có sông Cu Đê bắt nguồn từ rừng núi phía Tây đổ ra biển. Với sự giàu có về tài nguyên sông nước, từ năm 2010 DLĐS đã được đưa vào khai thác ở tuyến sông Hàn, năm 2010 lượng khách DLĐS đạt 100 nghìn lượt, đến năm 2019 đã tăng lên 726,5 nghìn lượt. Điều này cho thấy DLĐS có sức hút ngày càng lớn và cũng từng bước gắn liền với hình ảnh DL của TP. Đà Nẵng. Do vậy, TP đã định hướng “đẩy mạnh phát triển du lịch đường sông” (Sở Du lịch TPĐN, 2015) và “phát triển du lịch đường sông trở thành sản phẩm du lịch chủ lực của thành phố” (UBND TP. Đà Nẵng, 2019). Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động DLĐS của TP. Đà Nẵng hiện nay chỉ mới khai thác trên tuyến sông Hàn trong khi trên nhiều tuyến sông khác có rất nhiều tiềm năng thì ít được đầu tư phát triển, sản phẩm DLĐS cũng còn khá nghèo nàn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng là rất cần thiết để khai thác có hiệu quả loại hình DL này và tạo sản phẩm DL đặc trưng cho TP. Đà Nẵng.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, đề tài “Phát triển du lịch đường sông ở thành phố Đà Nẵng” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ với mong muốn làm rõ được tiềm năng, thực trạng và đưa ra định hướng nhằm phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng hiệu quả.


2. Mục tiêu nghiên cứu

Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển DLĐS, mục tiêu chủ yếu của luận án là nghiên cứu phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng dưới góc độ địa lý học, tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng, tiềm năng và thực trạng phát triển, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển DLĐS để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu.

- Xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá phát triển DLĐS áp dụng cho TP. Đà

Nẵng.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá tiềm năng phát triển DLĐS ở

TP. Đà Nẵng.

- Phân tích thực trạng phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2020.

- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng trong tương lai.

4. Giới hạn nghiên cứu

4.1. Về nội dung

Luận án tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng theo 8 nhóm nhân tố. Đánh giá tiềm năng phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng theo 6 nhóm tiêu chí. Phân tích thực trạng phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng dưới góc độ địa lý học theo tuyến sông và chỉ tiêu ngành DL. Đề xuất định hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng.

4.2. Về không gian

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là địa bàn TP. Đà Nẵng ngoại trừ huyện đảo Hoàng Sa, trong đó sẽ đi sâu phân tích các con sông và vùng phụ cận trong phạm vi bán kính từ 3 km đến 5 km ở các sông: Sông Hàn, sông Cổ Cò, sông Cẩm Lệ, sông Túy Loan và sông Cu Đê.

4.3. Về thời gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, đây là loại hình DL mới được TP. Đà Nẵng đưa vào khai thác, do đó nhiều số liệu thứ cấp còn thiếu và chưa liên tục.


5. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

5.1.1. Quan điểm hệ thống

Dưới góc độ địa lý, mỗi lãnh thổ được xem như một hệ thống bao gồm các thành phần chức năng có tác động qua lại lẫn nhau làm cho hệ thống này vận động và phát triển. Mặt khác, mỗi lãnh thổ lại được coi như là một tiểu hệ thống trong hệ thống cấp lớn hơn. Theo đó, phát triển DLĐS được xem là một bộ phận của phát triển DL ở TP. Đà Nẵng. Các khía cạnh liên quan đến phát triển DLĐS được xem xét, phân tích và đánh giá trong tổng thể phát triển DL ở TP. Đà Nẵng. Vì vậy, luận án vận dụng quan điểm này để đánh giá các vấn đề nghiên cứu.

5.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ

Quan điểm này xem xét DLĐS là một bộ phận DL, được cấu thành bởi nhiều đối tượng như tài nguyên DL, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, con người, môi trường. Các đối tượng này có mối quan hệ mật thiết với nhau trong một hệ thống chỉnh thể và phân bố trên một địa bàn lãnh thổ rộng lớn. Luận án vận dụng quan điểm này để phân tích, đánh giá đa chiều về các thành phần ảnh hưởng, thực trạng phát triển DLĐS trong mối quan hệ tương hỗ với hệ thống lãnh thổ DL của TP. Đà Nẵng, từ đó có cơ sở khoa học để đưa ra những định hướng, giải pháp cho phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng.

5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Mọi đối tượng nghiên cứu của địa lý nói chung luôn có sự vận động, biến đổi theo thời gian và không gian, DLĐS cũng có sự vận động và biến đổi theo từng giai đoạn. Vì vậy, việc đánh giá các vấn đề của phát triển DLĐS phải đứng trên quan điểm lịch sử - viễn cảnh. Luận án vận dụng quan điểm này để đánh giá những biến đổi của hoạt động DLĐS theo thời gian từ quá khứ - hiện tại - tương lai, từ đó có cơ sở để định hướng, dự báo khả năng và giải pháp phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng.

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Du lịch đường sông là loại hình DL gắn liền với nguyên tắc sống hòa hợp với thiên nhiên, hòa nhập với môi trường và mang tính bền vững (Rahman et al., 2020). Do đó, việc phát triển DLĐS không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn phải đảm bảo được các nguyên tắc về môi trường, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa - xã hội, mang lại hiệu quả cho phát triển DLĐS của TP. Đà Nẵng. Vì vậy, trong nghiên cứu luận


án sẽ chú trọng quan điểm này để khai thác hiệu quả và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên DLĐS theo hướng phát triển bền vững.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu

Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng hầu hết ở các công trình nghiên cứu. Trong nghiên cứu luận án, phương pháp được sử dụng theo các bước:

Bước 1. Xác định đối tượng, nội dung và dạng thông tin gắn với đề tài:

Đó là các tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển DLĐS; thực trạng phát triển DL và DLĐS ở TP. Đà Nẵng; tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (KT - XH) của TP; các kế hoạch, quy hoạch, định hướng phát triển DL, DLĐS của TP. Đà Nẵng. Dạng tài liệu chủ yếu gồm: sách, báo cáo, văn bản, bản đồ, tranh ảnh.

Bước 2. Tiến hành thu thập tài liệu theo kế hoạch và các danh mục đã lập:

+ Các tài liệu thứ cấp: Là những tài liệu được thu thập từ các công trình liên quan đến đề tài của những nghiên cứu tin cậy trong và ngoài nước như: Các báo cáo, thống kê, kế hoạch, quy hoạch của Sở Giao thông Vận tải, Sở Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Nhân dân (UBND), Cục Thống kê, Cảng vụ đường thủy TP. Đà Nẵng ; Các nghiên cứu khác về DL, DLĐS, đặc điểm tự nhiên, KT - XH của TP. Đà Nẵng ; Luật Du lịch, luật giao thông đường thủy nội địa, luật tài nguyên nước, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đường sông và DLĐS, công trình, đề tài, báo cáo liên quan được trình bày trong các tạp chí, kỷ yếu, sách chuyên khảo, giáo trình… của các nhà khoa học trong, ngoài nước và các ban ngành phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá luận án.

+ Các tài liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua khảo sát, thực địa, phỏng vấn, chụp ảnh và điều tra tại khu vực nghiên cứu.

Bước 3. Xử lý tài liệu:

Từ tài liệu thu thập được, tác giả sẽ chọn lọc và xử lý theo mục đích nghiên cứu với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft office Excel 2016.

5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa

Phương pháp này được vận dụng để khảo sát thực tế, thực trạng phát triển DLĐS của các tuyến sông ở TP. Đà Nẵng, nhằm thẩm định tính xác thực và độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu thu thập được. Đồng thời, là cơ sở thực tiễn quan trọng hỗ trợ phương


pháp nghiên cứu khác của luận án. Việc nghiên cứu thực địa được tiến hành nhiều lần, tùy thuộc vào mục tiêu của từng đợt khảo sát, trong nghiên cứu luận án việc khảo sát được tiến hành theo các đợt sau:

Đợt 1: Khảo sát sơ bộ các con sông và vùng phụ cận làm cơ sở cho việc xác định đối tượng, tiêu chí đánh giá, thực trạng phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng.

Đợt 2: Tiến hành khảo sát thực địa, chấm điểm theo danh mục cho các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá nhằm thu thập dữ liệu đầu vào cho việc đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng.

Đợt 3: Tiến hành sau khi có kết quả đánh giá tổng hợp về tiềm năng phát triển DLĐS của TP. Đà Nẵng, nhằm kiểm chứng xác minh lại những nghi vấn của kết quả nghiên cứu khi cần thiết.

5.2.3. Phương pháp thang điểm tổng hợp

Phương pháp thang điểm tổng hợp được vận dụng đánh giá nhằm xác định vị trí xếp hạng về mức độ thuận lợi và hấp dẫn của các tuyến sông cho phát triển DLĐS ở TP. Đà Nẵng bằng việc đánh giá tổng hợp các tiêu chí, kết hợp với phương pháp định tính. Quy trình áp dụng phương pháp đánh giá theo thang điểm tổng hợp như sau:

- Lựa chọn đối tượng đánh giá: Các tuyến sông đưa vào đánh giá được lựa chọn từ nhiều căn cứ khác nhau như: quá trình khảo sát thực tế, hiện trạng phát triển và khả năng khai thác các tuyến sông để phát triển DL, trên cơ sở đó đề tài đã xác định 5 tuyến sông, bao gồm: Sông Hàn, sông Cổ Cò, sông Cẩm Lệ, sông Túy Loan và sông Cu Đê.

- Lựa chọn tiêu chí đánh giá: Các tiêu chí xác định phải phản ánh được tiềm năng phát triển DLĐS của tuyến sông, đồng thời thể hiện được vai trò tác động của từng tiêu chí đối với phát triển DLĐS. Do đó, 06 tiêu chí được lựa chọn bao gồm: (1) Kích thước sông, (2) Độ hấp dẫn cảnh quan, (3) Khả năng liên kết với điểm du lịch, (4) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đường sông, (5) Môi trường sông và (6) Khả năng tiếp cận.

- Xây dựng thang đo và hệ số (trọng số) đánh giá: Trong luận án, tiêu chí đánh giá được chia theo thang đo Likert với 5 bậc, mỗi bậc cách nhau 3 điểm. Hệ số của từng tiêu chí phụ thuộc vào vai trò của tiêu chí đó đối với phát triển DLĐS. Tác giả sử dụng 3 mức hệ số tương ứng với vai trò của từng tiêu chí. Các tiêu chí có hệ số 3 là những


tiêu chí quan trọng, hệ số 2 là tiêu chí có vai trò trung bình, tiêu chí có vai trò ít quan trọng có hệ số 1.

- Xác lập công thức tính: Trên cơ sở các tiêu chí, thang đo và hệ số đã được xác lập, công thức tính điểm tổng hợp của tuyến sông như sau:

𝑛

X = ∑ 𝑊𝑖. 𝑆𝑖

𝑖=1

Trong đó: Wi là hệ số tính theo từng tiêu chí; Si là điểm xác định theo bậc; i là số thứ tự các tiêu chí (từ 1 - 6).

- Xếp hạng đánh giá: Sau khi có điểm tổng hợp của các tiêu chí, tác giả sử dụng công thức của Armand (1975) để phân hạng đánh giá:

𝐼𝑚𝑎𝑥 − 𝐼𝑚𝑖𝑛

𝑖 =

𝑀

Trong đó: i là khoảng cách nhóm; Imax là điểm tổng cao nhất; Imin là điểm tổng nhỏ nhất; M là số nhóm đánh giá.

5.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học

Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu nhằm thu thập thông tin mà số liệu thứ cấp không có được để bổ sung kịp thời và đưa ra những kết luận có độ tin cậy, khách quan và có giá trị khoa học cao. Đối với đề tài luận án, phương pháp điều tra được tiến hành theo các bước:

* Xác định nội dung điều tra

- Mục đích điều tra: Thu thập số liệu để bổ sung những thông tin còn thiếu hoặc chưa đủ, nhằm phân tích sự hài lòng của khách DL đối với DLĐS ở tuyến sông Hàn TP. Đà Nẵng để phản ánh được thực trạng khai thác từ phía khách du lịch.

- Đối tượng điều tra: Khách DL tham gia hoạt động DLĐS tại tuyến sông Hàn, TP. Đà Nẵng.

- Nội dung điều tra: Đánh giá mức độ hài lòng của khách DL đối với hoạt động DLĐS ở tuyến sông Hàn, TP. Đà Nẵng bằng 5 nhóm yếu tố: Phương tiện hữu hình, độ tin cậy, sự đáp ứng, độ an toàn và độ hấp dẫn.

- Địa điểm điều tra: Dọc tuyến sông Hàn.

- Chọn mẫu: Xác định cỡ mẫu cần điều tra là việc làm nhằm đảm bảo độ tin cậy, khoa học trong quá trình nghiên cứu. Kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào yêu cầu của


nghiên cứu từ dữ liệu thu thập được và mối quan hệ mà nghiên cứu đề xuất (Mugenda & Mugenda, 1999). Theo Bollen (1986) kích cỡ mẫu hợp lý là mẫu có 5 khách DL cho 1 biến quan sát và tốt nhất là 10 khách DL cho 1 biến quan sát. Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu theo quan điểm này, do đó kích cỡ mẫu trong nghiên cứu tốt nhất cần lớn hơn 300 cho tổng 30 biến quan sát. Các mẫu trong nghiên cứu này thỏa mãn điều kiện là khách DL có tham gia vào hoạt động du thuyền và các hoạt động văn hóa, giải trí sự kiện ven sông. Để tiếp cận được các đáp viên đáp ứng yêu cầu, nghiên cứu đã được tiến hành khảo sát trong 03 giai đoạn với các khoảng thời gian khác nhau vào cả ban ngày và ban đêm.

- Thời gian điều tra: Tháng 4, 5 và tháng 7, 8 năm 2019, tháng 12 năm 2020.

* Xây dựng phiếu điều tra

Trên cơ sở nội dung đề ra, tác giả xây dựng phiếu điều tra (phụ lục 1).

* Tiến hành điều tra

Việc điều tra được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp và trả lời câu hỏi qua mạng xã hội.

* Xử lý kết quả

Từ các phiếu điều tra thu thập được, tác giả tổng hợp và sử dụng phần mềm SPSS

20.0 để xử lý.

5.2.5. Phương pháp thống kê

Trong giới hạn của luận án, phương pháp này được vận dụng nhằm bước đầu lượng hóa ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự hài lòng của khách DL đối với DLĐS ở tuyến sông Hàn, TP. Đà Nẵng. Cụ thể, luận án sử dụng phương pháp Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) và Phân tích hồi quy đa biến (Multiple Linear Regression Analysis - MLRA) như sau:

Bước 1. Xác định mẫu, nhóm nhân tố (diễn đạt và mã hóa thang đo)

Kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào yêu cầu của nghiên cứu từ những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ mà nghiên cứu đề xuất. Tuy nhiên, thực tế là việc chọn mẫu còn phụ thuộc vào thời gian và năng lực tài chính của người nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra cách chọn mẫu theo nhiều quan điểm khác nhau. Luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu của Bolen (1996). Sau thời gian khảo sát điều tra, tổng số phiếu hợp lệ thu được là 432 mẫu, lớn hơn đáp ứng yêu cầu về số mẫu tối thiểu và đáp ứng điều kiện

Xem tất cả 174 trang.

Ngày đăng: 29/09/2024