giá chất lượng các thông tin rủi ro, tiến trình xử lý rủi ro đối với tất cả các trường hợp quá hạn mức tín dụng cho phép.
- Ban quản trị hạn ngạch tín dụng: Những người quản trị hạn ngạch tín dụng có nhiệm vụ điều hành và phát triển các kế hoạch kinh doanh, xem xét và thông qua các khoản tín dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng của khoản tín dụng đó. Những người quản trị hạn ngạch tín dụng còn có trách nhiệm phát triển chiến lược kinh doanh, xét và duyệt cho vay các chương trình tín dụng, quản trị đầu tư gián tiếp và kiểm tra chất lượng, sửa chữa các thiếu sót khi cần.
- Ban đánh giá rủi ro kinh doanh: Nhân viên của ban này ít nhất phải có 10 năm làm việc về nghiệp vụ tín dụng và luân phiên nhau làm trong ban theo yêu cầu phát triển nghiệp vụ. Ban này thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của các đơn vị và cung cấp thông tin rủi ro trong đầu tư gián tiếp; đưa ra sự đánh giá độc lập về các hoạt động tín dụng, về các chính sách, sự thi hành và các thủ tục trong quản trị tín dụng; phối hợp hoạt động với giám sát viên và kiểm toán viên độc lập.
Thứ hai, các Ngân hàng của Mỹ thực hiện đánh giá độ tin cậy của doanh nghiệp vay: việc đánh giá độ tin cậy của doanh nghiệp vay tập trung vào những điểm chủ yếu theo truyền thống “Tín dụng 5 C” như sau:
- Năng lực quản trị của doanh nghiệp vay (Character of management);
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp vay (Fianancial capacity of the venture);
- Thế chấp đảm bảo khoản vay (Collateral security);
- Lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động (Condition of the industry)
- Các điều khoản và điều kiện tín dụng.(Condition of terms).
Có thể bạn quan tâm!
- Chiều Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Theo Các Nghiên Cứu Trước Đây
- Chuẩn Mực Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Ủy Ban Basel
- Kinh Nghiệm Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Ở Một Số Nước Trên Thế Giới Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Các Chỉ Tiêu Về Tổng Tài Sản, Vốn Tự Có Và Vốn Lưu Động
- Cơ Cấu Cho Vay Doanh Nghiệp Theo Ngành Nghề Kinh Doanh
- Tỷ Lệ Dự Phòng Đã Trích/dự Phòng Phải Trích Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam (2013-2016)
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
Để đưa ra một quyết định đúng đắn là chấp thuận hay từ chối cho vay thì phải đánh giá thận trọng dựa vào các chỉ tiêu đề ra. Việc xét duyệt cho vay bao gồm quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra việc thanh toán đúng hạn của các khoản vay trước đó, kiểm tra và đánh giá tài sản thế chấp và đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay.
Thứ ba, các ngân hàng có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê duyệt
- Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho cán bộ tín dụng dựa trên năng lực và tư cách, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên, chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
- Quyền phê duyệt: Việc cấp tín dụng không do một người quyết định, mà được quyết định bởi 3 cán bộ tín dụng, những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.
1.4.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng khác trên Thế giới
Rất nhiều NHTM trên Thế giới đã áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng ngay sau khi Basel II có hiệu lực. Nhiều NHTM ở Châu Âu, Nhật Bản, Australia đã áp dụng cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA (Advanced Measurement Approach). Kết quả nghiên cứu do Ủy ban Basel thực hiện với 121 ngân hàng tại 17 quốc gia cho đến hết năm 2008 đã kết luận rằng vốn rủi ro hoạt động của các NHTM sử dụng AMA thấp hơn các NHTM không sử dụng AMA. Hơn 50% NHTM Tây Ban Nha đã thực hiện đổi mới hoạt động và tổ chức nhằm mục tiêu quản trị rủi ro hoạt động như: thành lập một bộ phận riêng biệt chuyên về rủi ro hoạt động, đổi mới hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ hiện đại.
Khung quản trị rủi ro hoạt động cũng được vận dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với điều kiện của từng quốc gia, từng ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.
Một số NHTM sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, như ING Group thuê IBM để quản trị rủi ro hoạt động. Các chỉ số đo lường rủi ro chính được xác định kỹ lưỡng và cụ thể - và đấy là điều kiện để ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Citibank sử dụng phần mềm CLS (continuous linked settlement). Citibank thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Hoạt động của các phòng ban, đơn vị kinh doanh được xác định, đánh giá thường xuyên; từ đó các quyết định điều chỉnh và sửa đổi hoạt động để giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp được đưa ra. Các hoạt động này được tài liệu hóa và công bố trong ngân hàng. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng chính được xác định kỹ lưỡng và cụ thể - và đấy là điều kiện để Citibank thực hiện quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.
Khung quản trị rủi hoạt động cũng được vận dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với điều kiện của từng quốc gia, từng ngân hàng. Ngân hàng Singapore (DBS) đã cụ thể hóa khung quản trị trên như sau:
Hình 1.1. Khung quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng Singapore (DBS)
Nguồn: www.dbs.com.sg
Các rủi ro hoạt động được phân tích trên hai giác độ: tần suất xuất hiện và mức độ tác động. Từ đó, DBS xác định cách thức tổ chức và xây dựng các chương trình giảm thiểu các mức rủi ro hoạt động như: kiểm soát nội bộ, bảo hiểm quốc tế. Tại DBS, các công cụ và kĩ thuật quản trị rủi ro hoạt động được sử dụng như kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện, phân tích rủi ro và báo cáo
1.4.5. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp cho Ngân hàng thương mại Việt Nam
Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp không chỉ là vấn đề xử lý nợ xấu mà nó còn bao hàm nhiều vấn đề như việc phòng ngừa, kiểm soát rủi ro tín dụng... Từ kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của một số ngân hàng tại các nước phát triển, đang phát triển, bài học kinh nghiệm rút ra cho các NHTM ở Việt Nam, có thể kể đến là:
Một là: Áp dụng triệt để các nguyên tắc vàng về quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel. Để thực hiện nguyên tắc này, cả NHTM và NHNN đều phải vào cuộc. NHNN cần đảm bảo các nguyên tắc của Basel bằng cách ban hành các văn bản, thông tư, chỉ thị, hướng dẫn... tuân thủ đúng với nguyên tắc Basel II.
Về vấn đề cấu trúc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, NHTM cần thành lập/hoàn thiện Ủy ban quản lý rủi ro riêng biệt, trong đó rủi ro tín dụng là một
bộ phận. Bộ máy giám sát rủi ro của ngân hàng cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro.
Đối với NHTM, tất cả các cấp từ Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Ban Tổng Giám đốc và tất cả các cán bộ, nhân viên đều phải nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) nên thuê tư vấn xây dựng khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp phù hợp cho ngân hàng của mình và môi trường kinh doanh”. Trong đó hai vấn đề chủ chốt là: (i) Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cho quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp, (ii) hoàn thiện cấu trúc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp - đặc biệt là cấu trúc tổ chức. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp thường bao gồm các vấn đề sau đây:
- Xác định rủi ro hoạt động và nhận biết các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp;
- Mô tả hồ sơ tín dụng (Ví dụ như các rủi ro chính của các quy trình quản lý phụ thuộc vào quy mô, sự phức tạp của hoạt động kinh doanh...);
- Mô tả về các trách nhiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vào tổng thể quản trị rủi ro nói chung của ngân hàng;
Hai là: Xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp theo hướng tiếp cận những phương pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp hiện đại, trong đó tập trung hoàn thiện chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả. Bởi nếu chính sách được ban hành chuẩn mực thì sẽ giúp nhà quản trị và cán bộ tín dụng trực tiếp có một khung chỉ dẫn để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín dụng phù hợp (71).
Ba là: Nhanh chóng áp dụng các mô hình đánh giá và lượng hóa rủi ro tín dụng. Thông qua đó giúp những nhà quản trị phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết các nguyên nhân chính để tìm cách khắc phục.
Để hoàn thành hệ thống đo lường, lượng hóa rủi ro theo thông lệ tốt nhất, ngân hàng nên xây dựng các thực hành tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn đến ra quyết định và quản lý khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà soát tín dụng. Ngân hàng cũng xây dựng một hệ thống đánh giá tín dụng dựa trên các tiêu chí tương lai thay vì dựa quá nhiều vào kết quả hoạt động trong quá khứ như trước đây, và đưa vào triển khai đồng bộ hệ thống cảnh báo sớm các khoản vay có vấn đề.
NHTM cần chú ý hơn đến việc phân quyền phán quyết tín dụng nhằm thiết kiệm thời gian cũng như tăng tính trách nhiệm đối với các cán bộ tín dụng về quyết
định của mình, phát huy sáng tạo, chủ động trong cho vay của họ.
Bốn là: Xây dựng ngân hàng dữ liệu về rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp và sử dụng công nghệ hiện đại trong phân tích xử lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.
Các NHTM nên nhanh chóng xây dựng các quy trình hướng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất. Nếu có điều kiện, tối ưu hóa công nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Các NHTM nên tham gia các tổ chức bên ngoài, tăng cường đối thoại với ngân hàng bạn, NHNN để chia sẻ thông tin tổn thất.
NHNN, Hiệp hội ngân hàng và các NHTM cần tránh tình trạng giấu thông tin về rủi ro tín dụng. Những thông tin cần cung cấp ngân hàng dữ liệu tổn thất gồm: Tổng số tiền thiệt hại (trước khi được khôi phục); Trợ cấp bảo hiểm và những khôi phục khác; Loại rủi ro tương ứng; Lĩnh vực kinh doanh, nơi xảy ra tổn thất; Ngày, tháng xuất hiện biến cố và khám phá sự kiện; Nguyên nhân của sự kiện.
Năm là, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ các yếu tố bên trong NHTM như con người, quy trình, hệ thống. Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt; các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, tránh quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật thườn xuyên. Những chức năng cơ bản của những phần mềm ứng dụng cho rủi ro tín dụng ít nhất cần bao gồm: (i) nhập dữ liệu được phân cấp (dữ liệu tổn thất, các chỉ số rủi ro, các phản hồi để đánh giá rủi ro; (ii) tập trung đánh giá trên mọi phạm vi kinh doanh (xác định của quy định điều chỉnh và vốn đầu tư, sự tập hợp và sự so sánh các kết quả mọi thành phần rủi ro tín dụng báo cáo cho Hội đồng quản trị; (iii) Tập trung và/hoặc phân cấp quản lý.
Sáu là, ngân hàng liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng cần quan tâm đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh bằng cách rà soát thường xuyên các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh khoản và thị trường để đảm bảo các rủi ro ngày không vượt quá mức chấp nhận được. Các phương pháp đo lường rủi ro được củng cố thông qua phân tích hậu tố về tỷ lệ chính xác của các mô hình đo lường. Để đảm bảo quản lý rủi ro được áp dụng nhất quán trong toàn bộ hệ thống, ngân hàng cần phát triển các hệ thống quản lý rủi ro tương tự cho các Chi nhánh và Công ty trực thuộc tại nước ngoài. Riêng rủi ro tín dụng, ngân hàng hoàn thiện Hệ thống xếp hạng nội bộ và hàng tháng phân tích các biến động về khối lượng rủi ro cho từng ngành cũng như doanh nghiệp, đảm bảo
không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, qua đó duy trì nhất quán mức khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
Bảy là, tuân thủ quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đúng với quy định của Thống đốc NHNN từng bước đưa hoạt động tín dụng theo hướng chuẩn hóa và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Cuối cùng là hạn chế tối đa các nguyên nhân rủi ro tín dụng từ bên ngoài, xây dựng các phương án, đưa ra tình huống sẵn sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hỏa hoạn gây ra rủi ro tín dụng. Giải pháp cho việc đưa ra quyết định lựa chọn thay thế là: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển đổi rủi ro cho bên thứ ba (ví dụ thông qua bảo hiểm); tránh rủi ro bằng cách ngừng hoạt động kinh doanh; giảm thiểu rủi ro hoạt động bằng đo lường các rủi ro khác (chẳng hạn như mở rộng của hệ thống kiểm soát, giới thiệu về công nghệ thông tin cho hệ thống tự động nhận dạng sai sót). Những biện pháp này được bổ sung liên tục nhằm hạn chế tổn thất và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp tục kinh doanh trong trường hợp không ngăn chặn được rủi ro.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 giới thiệu tổng quan và phân nhóm về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Trên Thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro tín dụng. Quan điểm rủi ro tín dụng ở các quốc gia và trong nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau cũng có sự khác biệt. Rủi ro tín dụng ngân hàng là yếu tố khó xác định. Đến nay, chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về cách xác định rủi ro tín dụng. Nhưng rủi ro tín dụng ngân hàng thể hiện tập trung nhất thông qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay.
Có một số công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng, các tác giả thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ và chỉ ra rằng điều kiện kinh tế riêng biệt của địa phương cùng sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng. Hay thực hiện trên các NHTM lớn chỉ ra điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi, yếu tố tài chính, điều kiện tín dụng, quy mô ngân hàng, chiến lược tín dụng tác động đến khoản nợ xấu tại NHTM. Trên Thế giới cũng như Việt Nam có nhiều giả thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm đề cập đến mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô tác động đến rủi ro tín dụng của NHTM.
Bên cạnh đó có một số bài báo, Luận án Tiến sĩ tại Việt Nam nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng, chủ yếu tập trung nghiên cứu các khía cạnh rủi ro, thực trạng rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế và quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM. Nhiều Luận án đã chỉ rõ hậu quả rủi ro tín dụng, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn tín dụng của NHTM.
Bên cạnh đó, Chương 1 cũng nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM. Quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nói riêng đang trở thành một nội dung quan trọng bậc nhất trong chiến lược phát triển của từng ngân hàng. Để có cơ sở xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp hiệu quả thì việc tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với năng lực thực tế của ngân hàng là đặc biệt quan trọng. Chương 1 đã đi đến khẳng định rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong đó, rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng rủi ro tín dụng của NHTM. Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau dẫn đến nhiều hậu quả làm ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng. Bởi vậy việc không ngừng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là tất yếu khách quan đảm bảo sự phát triển ổn định, bền
vững của bất kỳ NHTM nào. Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là trọng tâm trong quản trị điều hành của các NHTM Việt Nam, bao gồm hệ thống chiến lược, chính sách và biện pháp trong hoạt động tín dụng nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Từ những lý luận cơ sở và kinh nghiệm cũng như bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam, trong chương này Luận án đã hệ thống đầy đủ phần lý luận cho tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp từ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Cuối chương 1 tổng kết kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của một số Ngân hàng trên Thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam.