Tình Hình Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Tỉnh 2015 - 2019


Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 2015 - 2019

Đơn vị: tỷ đồng


TT

CHỈ TIÊU

2015

2016

2017

2018

2019


TỔNG THU

17.658,8

18.578,9

22.038,1

28.449,1

31.806,0

1

Thu trên địa bàn

5.218,2

6.441,1

6.515,8

8.961,3

11.163,8

2

Thu về nhà, đất

1.131,1

1.902,4

2.701,7

4.9020,5

6.470,7

2

Thu chuyển nguồn

1.066,7

1.343,9

1.517

2.113,2

2.502,5

3

Thu bổ sung từ ngân sách

cấp trên

12.207

11.876

13.846,6

14.394,4

8.262,9

4

Thu từ NS cấp dưới nộp

lên cấp trên

16,9

18,2

75,7

75,3

65.2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Giang - 8

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang)

Công tác điều hành chi ngân sách được thực hiện chủ động, tích cực. Dự toán chi ngân sách hàng năm được lập và phân bổ theo quy định của Luật NSNN; giảm các khoản chi không cần thiết, ưu tiên bố trí kinh phí cho một số lĩnh vực chi như nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, dành nguồn cân đối NSĐP cho chi đầu tư phát triển. Điều hành ngân sách cơ bản bám sát dự toán được giao, hạn chế bổ sung ngoài dự toán; kịp thời phân bổ và cấp kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách phát sinh trong năm.

Bảng 2.2: Tình hình chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ 2015 - 2019

Đơn vị: tỷ đồng


STT

NỘI DUNG

2015

2016

2017

2018

2019


Tổng chi NSNN

16.734,4

17.578,9

20.575,3

26.751,4

29.437,1

A

Tổng chi NSĐP

11.026

11.902,1

14.112,3

19.100,0

22.158,3

1

Chi đầu tư phát triển

2.248,1

2.892

3.513,3

5.176,9

7.971,9

2

Chi thường xuyên

7.139,3

7.261,5

8.484,4

9.661,7

12.531,6

3

Chi chuyển nguồn

1.345,4

1.517,0

2.113,2

4.260,2

1.653,6

B

Các khoản chi quản lý qua ngân sách

5.536,4

5.485,7

6.207,2

7.425,6

7.168,0

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang)


Về chi ngân sách: Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách, năm 2015 là 7.139,3 tỷ đồng, chiếm 42,66%; năm 2019 là 12.531,6 tỷ đồng,

chiếm 42,57% (Bảng 2.2)

2.1.2.2. Tình hình vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh

Vốn đầu tư là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển tỉnh đã chú trọng thực hiện các chính sách huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư ngoài xã hội và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để giảm áp lực cho ngân sách nhà nước. Các số liệu về cơ cấu vốn của tỉnh từ năm 2015 - 2019 được thể hiện qua (Bảng 2.3)

Bảng 2.3: Tổng hợp các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 2015 - 2019

(Đơn vị: tỷ đồng)


Danh Mục

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

I. Phân theo cấp quản lý

28.910,46

30.281,17

37.405,29

43.808,2

53.795,0

- Vốn trung ương quản lý

6.456,49

1.149,6

2.240,2

822,1

863,9

- Vốn địa phương quản lý

22.453,87

29.131,59

35.165,1

42.986,1

52.931,1

II. Phân theo nguồn vốn

28.910,46

30.281,17

37.405,29

43.808,2

53.795,0

- Vốn khu vực nhà nước

9.180,2

4.451,3

5.189,3

6.503,3

7.259,7

- Vốn khu vực ngoài NN

15.478,3

18.748,4

20.645,0

25.487,5

30.818,9

- Vốn đầu tư nước ngoài

4.252,0

7.081,5

11.571,0

11.817,4

15.716,4

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang)

Qua số liệu trên ta thấy rằng tổng số vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2015 - 2019 là 194.200,12 tỷ đồng. Trong đó đóng góp của nguồn vốn ngoài quốc doanh chiếm vai trò chủ đạo 58%, là động lực chính thúc đẩy KT-XH của tỉnh Bắc Giang. Vốn đầu tư từ khu vực ngoài quốc doanh có tốc độ tăng trưởng 19,2% qua từng năm trong thời kỳ 2015 - 2019 và dự báo sẽ tăng trong các năm tiếp theo xu hướng phát triển của đất nước.

Nguồn vốn ngân sách tuy không giữ vài trò lớn nhất nhưng chiếm một vị trí cực kỳ quan trọng trong sự phát triển chung của tỉnh. Cơ cấu trung bình trong thời kỳ là 25% tuy nhiên đang bắt đầu có xu hướng giảm do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tập thể và tư nhân.


17%

25%

Vốn ngân sách nhà nước


Vốn ngoài quốc doanh

58%

Vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2019

Vốn NSNN trên địa bàn chiếm khoảng 25% trong tổng vốn đầu tư xã hội, nguồn vốn này cũng tạo những điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Vốn khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hạn chế, chiếm khoảng 17% tổng đầu tư xã hội và tập trung ở một số ít dự án quy mô nhỏ như khai thác sa khoáng, chế biến gỗ, nhà máy may mặc, điện tử. Nhìn chung, tình hình vốn đầu tư xã hội của Bắc Giang còn một số vấn đề cần xem xét:

Thứ nhất, nhu cầu đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và xã hội là rất lớn, nhưng khả năng bố trí nguồn vốn ngân sách còn hạn chế.

Thứ hai, thiếu các doanh nhân trong lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế. Thiếu các doanh nghiệp có vị thế và đóng góp cho đầu tư phát triển kinh tế địa phương.

Thứ ba, môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài thực sự khó khăn, do tổng vốn đầu tư cao, tỷ suất thu hồi vốn đầu tư thấp. Các ngành có tỷ suất thu hồi vốn đầu tư cao, nhanh hoàn vốn như khách sạn, nhà hàng thì nhu cầu xã hội còn thấp.


Bảng 2.4: Các dự án xây dựng cơ bản phân theo cơ quan quản lý



Chỉ tiêu

Số dự án

Năm

2015

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

1. Theo cơ quan quản lý

624

523

593

593

593

Sở Tài chính

1

1

0

0

0

Sở Công thương

1

0

1

1

1

Sở Khoa học và Công nghệ

3

2

0

0

0

Sở Xây dựng

15

6

8

8

8

Sở GTVT

15

16

13

13

13

Sở Giáo dục và Đào tạo

16

15

18

18

18

Sở Y tế

6

7

12

12

12

Sở Lao động, thương binh và XH

8

4

2

2

2

Sở Văn hóa, thể thao và du lịch

3

6

3

3

3

Sở Tài nguyên và MT

2

1

1

1

1

Sở Nội vụ

1

0

2

2

2

Thanh tra

1

0

1

1

1

Đài PTTH

1

1

0

0

0

BQLDA khu công nghiệp

2

1

1

1

1

Văn phòng tỉnh ủy

1

1

1

1

1

Đơn vị khác

27

31

42

42

42

UBND các huyện, TP

491

395

452

452

452

2. Theo chủ đầu tư

624

523

593

593

593

Dự án đơn vị cấp tỉnh làm chủ đầu tư

133

152

183

183

183

Dự án đơn vị cấp huyện làm chủ đầu tư

123

107

99

99

99

Dự án đơn vị cấp xã làm chủ đầu tư

369

264

311

311

311

(Sở Kế Hoạch Đầu tư tỉnh Bắc Giang)


Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Giang có những chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2015 - 2019. Các dự án phân bổ nhiều nhất do UBND cấp huyện, thành phố quản lý.

Các dự án mà đơn vị cấp xã làm chủ đầu tư chiếm đa số, điều đó thể hiện các dự án thường chỉ tập trung ở quy mô nhỏ và vừa, tại các địa phương. Các công trình chủ yếu phục vụ lợi ích giao thông thủy lợi và giáo dục. Ngoài ra các dự án lớn do tỉnh làm chủ đầu tư có xu hướng tăng trong vài năm gần đây, phần nào đó cho thấy sự chuyển mình của Bắc Giang trong việc nâng cao cơ sở hạ tầng, bắt kịp với yêu cầu phát triển của cả nước.Cùng với số dự án thì số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản tăng theo từng năm.

Bảng 2.5: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bắc Giang Giai đoạn 2015 - 2019

ĐVT:( Tỷ đồng)


Năm

Tổng Vốn đầu tư

XDCB

Vốn đầu tư từ NSĐP

Cơ cấu trên tổng vốn

đầu tư (%)

2015

2.958,6

2.245,1

75,9%

2016

4.136,5

2.890,0

69,8%

2017

5.914,2

3.470,0

58,6%

2018

6.819,3

5.939,0

87%

2019

8.352,2

6.930,0

83%


(Sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang)


Bảng 2.6: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN phân theo cấp quản lý và ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang‌

(Đơn vị: tỷ đồng)


Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019


Phân theo cấp quản lý

Sở ban

ngành

1.026,5

1.569,3

1.643,8

2.41,4

3562,0

Các

quận/huyện

1.218,6

1.320,7

1.826,2

3.197,6

4.790,5


Phân theo ngành kinh tế

Nông và

lâm nghiệp

463,4

579,5

871,9

1.536,2

1.821,5

Công

nghiệp

1.478,9

1.897,6

2.195,3

3.819,3

5.178,5

Dịch vụ

302,8

412,9

402,8

583,5

1357.5

Tổng

2.245,1

2.890,0

3.470,0

5.939,0

8.352,5

(Sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang)

Trong giai đoạn 2015 - 2019 Tỉnh tập trung chủ yếu đẩy mạnh cơ cấu ngành công nghiệp, chiếm trên 60% tỷ trọng trong cơ cấu vốn đầu tư XDCB, triển khai mở rộng các khu công nghiệp mới, xây dựng cơ sở hạ tầng để đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2015

- 2019

2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Bắc Giang

Đầu tư XDCB là một trong những lĩnh vực liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành. Tỉnh Bắc Giang đã chủ động tập trung đổi mới cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chặt chẽ nguồn vốn, quản lý chặt chẽ các chi phí cho đầu tư xây dựng, thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.

Những năm qua tỉnh Bắc Giang đã thực hiện tốt về vấn đề quản lý đầu tư XDCB như: Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách mới của


nhà nước về đầu tư xây dựng; Tổ chức rà soát, trình duyệt các quy hoạch theo kế hoạch và tăng cường tổ chức thực hiện công khai các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng; Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng; Việc bố trí vốn đảm bảo theo mục tiêu phát triển KT- XH và theo các quyết định của UBND tỉnh, phù hợp quy hoạch ngành, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư, giải quyết các vấn đề cần thiết cấp bách, giải quyết nợ đọng, hạn chế khởi công mới. Các dự án chuẩn bị đầu tư phải được kiểm tra, xem xét kỹ về quy mô nội dung đầu tư, tổng mức đầu tư, phải phù hợp với quy hoạch và khả năng cân đối bố trí nguồn vốn. Quy định rõ trách nhiệm cá nhân của người quyết định đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư cho đến khi quyết toán dự án. Tăng cường giám sát chất lượng công trình xây dựng. Bên cạnh đó, tăng cường giám sát, chỉ đạo sát sao hơn trong công tác đấu thầu, chỉ định thầu.

Bảng 2.7: Chi đầu tư XDCB trong tổng chi NSĐP trên địa bàn tỉnh 2015 - 2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng


Nội dung

Năm

2015

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Tổng chi NSĐP

Chi đầu tư phát triển Chi đầu tư XDCB

16.734,4

2.248,1

2.245,1

17.578,9

2.892,0

2.890,0

20.575,3

3.513,3

3.470,0

24.136,7

6.033,5

5.939,0

26.146,7

8.064,5

7.642,9

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang)

2.2.2. Các cơ quan tham gia quản lý các dự án đầu tư XDCB trên địa bản tỉnh Bắc Giang

Các cơ quan tham gia trên quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang căn cứ theo Luật Xây dựng 2014, Luật Đầu tư công 2014 và Nghị định 68/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (thay thế Nghị định 32/2015/NĐ-CP), từ đó có ban hành quyết định số 01/2019/QĐ- UBND, ngày 04 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Bắc Giang quy định về trách nhiệm quản lý của các cơ sở hành chính.


UBND Tỉnh

1. Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do tỉnh quản lý (trừ dự án quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 39 của Luật Đầu tư công năm 2014 và dự án Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật ĐTXD đã ủy quyền quy định tại Điều 8 Quyết định 01).

2. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) đối với dự án sử dụng vốn nhà nước và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (trường hợp thiết kế 2 bước) đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do mình quyết định đầu tư (trừ trường hợp ủy quyền cho Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Quyết định này).

3. Công bố các định mức dự toán xây dựng cho các công việc đặc thù của địa phương, các bộ đơn giá xây dựng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh.

4. Chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch đối với các dự án chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng làm cơ sở cho chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định.

5. Quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đối với một số dự án cần thiết trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng.

6. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do mình quyết định đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư, đấu thầu, thẩm định và giám sát đánh giá đầu tư;

b) Tổng hợp trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư công hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm trên địa bàn tỉnh. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trên địa bàn;

c) Chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm B, nhóm C do HĐND tỉnh và UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;

d) Chủ trì thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối với dự án do cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư được hỗ trợ vốn từ NSTW, NS tỉnh;

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 12/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí