Tiêu Chí Đánh Giá Kết Quả Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Trong Quân Đội


Việc bố trí các cơ quan kiểm soát hoạt động độc lập, phối hợp chặt chẽ trong quá trình kiểm soát là cơ sở để cơ quan tổ chức thực hiện nghiêm túc, liêm chính. Đối với hoạt động kiểm tra, kiểm soát đầu tư XDCB nói chung và kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng được thực hiện ở nhiều đơn vị và nhiều cấp khác nhau. Các cơ quan chức năng theo nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành chính sách pháp luật về chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong trong quân đội theo từng giai đoạn của dự án.

Thứ năm, nhân tố khoa học công nghệ:

Trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, việc áp dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, làm giảm chi phí, nhân lực trong thi công. Giúp con người sử dụng máy móc thiết bị vật liệu mới một cách nhẹ nhàng và chính xác cao, giảm được thời gian, nhân lực, chi phí; khoa học công nghệ đã nghiên cứu sử dụng vật liệu mới, đưa máy móc thi công hiện đại giúp giảm chi phí giá thành nhân công, máy móc nhằm đẩy nhanh tiến độ thi xây dựng công trình.

2.3.6. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội

2.3.6.1. Tiêu chí đánh giá kết quả phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội

Để đo lường kết quả phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội, tác giả tiến hành xem xét tỷ lệ phân cấp chủ đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư các dự án xây dựng cơ bản được triển khai trong giai đoạn khảo sát, cụ thể:

- Tỷ lệ phân cấp chủ đầu tư theo số lượng dự án:

SDAĐVi


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.

Trong đó:

TLCĐTi =

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng Phòng không - Không quân - 9

TDAi

x 100%

TLCĐTi là tỷ lệ số phân cấp chủ đầu tư năm i; SDAĐvi là số dự án do đơn vị làm chủ đầu tư năm i;

TDAi là số dự án do cấp trên thành lập ban quản lý dự án năm i;


Tỷ lệ phân cấp chủ đầu tư càng cao thì số lượng dự án cấp trên phân cấp cho các chủ đầu tư cấp dưới càng lớn.

- Tỷ lệ phân cấp quyết định đầu tư

DAQC QĐ ĐTi


Trong đó:

TLQĐ ĐTi =

TDAi

x 100%

TLQĐ ĐTi là tỷ lệ phân cấp cấp quyết định đầu tư năm i; DAQC QĐ ĐTi là số dự án do cấp trên quyết định đầu tư năm i TDAi tổng số dự án mở mới năm i

Tỷ lệ phân cấp quyết định đầu tư cho biết số tỷ lệ dự án đầu tư xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định hiện hành. Tỷ lệ phân cấp quyết định đầu tư càng gần mức 100% chứng tỏ cấp trên phân cấp quyết định đầu tư cho cấp dưới lớn, đơn vị cấp dưới được chủ động trong việc triển khai thực hiện các dự án.

2.3.6.2. Tiêu chí đánh giá kết quả lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội

Một là, tỷ lệ phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Công tác lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cho xây dựng cơ bản có ý nghĩa quan trọng công việc quản lý chi NSNN cho ĐTXDCB, việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn sát đúng với tổ chức biên chế, yêu cầu nhiệm vụ, chủ trương của Bộ Quốc phòng về đầu tư xây dựng cơ bản là cơ sở để đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN cho ĐTXDCB. Để xem xét kết quả lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, tác giả tiến hành xem xét tỷ lệ dự án đã lập và dự án được giao.

SDA ĐLi


Trong đó:

TLPD =

SDAĐGi

x 100%

TLPD là tỷ phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn SDAĐLi là số dự án đã lập theo kế hoạch trung hạn năm i SDAĐGi là số dự án được giao năm i


Hai là, tỷ lệ phê duyệt dự toán chi NSNN cho ĐTXDCB

DT ĐLi

TLNSPD =

DTĐGi

x 100%


Trong đó:

TLNSPD là tỷ ngân sách được phê duyệt cho ĐTXDCB DTĐLi là số dự dự toán chi NSNN cho ĐTXDCB đã lập năm i

SDAĐGi là số dự toán chi NSNN cho ĐTXDCB được giao năm i

Ba là, hệ số điều chỉnh:

Hệ số điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội được xây dựng dựa trên tương quan giữa dự toán chi ngân sách sau điều chỉnh so với dự toán chi ngân sách được giao đầu năm. Hệ số điều chỉnh dự toán chi ngân sách đánh giá tình hình dự toán chi ngân sách sau điều chỉnh so với dự toán chi ngân sách ban đầu.


Bij =

DTNS SĐC

x

DTNSĐN


ij Hệ số phân bổ dự toán chi ngân sách cho DA i tại năm j

ij NSNN phân bổ cho DA i năm j theo kế hoạch Mi Mức chi ngân sách cho DA i trung bình một năm

Nếu ij >1: Kế hoạch phân bổ dự toán chi ngân sách sau điều chỉnh phân

bổ cho DA i năm j cao hơn kế hoạch phân bổ dự chi toán ngân sách được lập đầu năm cho DAĐT XDCB i tại năm j

Nếu ij =1: Kế hoạch phân bổ dự toán chi ngân sách sau điều chỉnh phân

bổ cho DA i năm j bằng kế hoạch phân bổ dự toán chi ngân sách được lập đầu năm cho DAĐT XDCB i tại năm j

Nếu ij <1: Kế hoạch phân bổ dự toán chi ngân sách sau điều chỉnh phân

bổ cho DA i năm j thấp hơn kế hoạch phân bổ dự toán chi ngân sách được lập đầu năm cho DAĐT XDCB i tại năm j


2.3.6.3. Tiêu chí đánh giá kết quả tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội

Một là, hệ số phân bổ:

Lập kế hoạch phân bổ dự toán chi ngân sách là công tác có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư. Hệ số phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội hàng năm cho phép đánh giá tổng quan nhất hiệu quả phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các DAĐT XDCB. Hệ số phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm được được xây dựng dựa trên tương quan giữa mức ngân sách bố trí hàng năm so với nhu cầu ngân sách trung bình hàng năm để hoàn thành DAĐT XDCB. Hệ số phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm đánh giá tình hình bố trí dự toán chi ngân sách theo kế hoạch để hoàn thành theo đúng tiến độ của DAĐT XDCB. Ưu điểm của hệ số này là tính toán dễ dàng tại mọi thời điểm khi thực hiện DA. Tuy nhiên hệ số này bỏ qua tác động của yếu tố môi trường bên ngoài tác động vào DA như: thời tiết, tình hình KTXH hàng năm, tình hình chính trị, đặc biệt là tình hình thực tế chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội.

Aij =

DTNS PBTN

x

MNSTĐDA

ij Hệ số phân bổ dự toán chi ngân sách cho DA i tại năm j DTNS PBTN Dự toán ngân sách phân bổ trong năm i MNSTĐDA Mức ngân sách trung bình cho 1 dự án

ij NSNN phân bổ cho DA i năm j theo kế hoạch

Mi Mức dự toán chi ngân sách cho DA i trung bình một năm

Nếu ij >1: NSNN bố trí cho DA i tại năm j vượt nhu cầu ngân sách bình quân để hoàn thành DA i

Nếu ij =1: NSNN bố trí cho DA i tại năm j tương đương nhu cầu ngân sách bình quân để hoàn thành DA i

Nếu ij <1: NSNN bố trí cho DA i tại năm j thấp hơn nhu cầu ngân sách bình quân để hoàn thành DA i


Hai là, tiêu chí đo lường kết quả lựa chọn nhà thầu:

Đánh giá hiệu quả của công tác lựa chọn nhà thầu thông qua chỉ tiêu tổng số giá trị tiết kiệm từ công tác lựa chọn nhà thầu với tổng giá trị trúng thầu từ chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội.

HĐT) =


Trong đó: i =


x 100%

%Δi: Tỷ lệ % giá trị tiết kiệm do đấu thầu của gói thầu thứ i

GT(GT)i: Tổng giá trị gói thầu thứ i;

GT(TT)i: Tổng giá trị trúng thầu thứ i.

%Δi càng lớn, quá trình tổ chức đấu thầu gói thầu thứ i càng tiết kiệm.

HĐT: Tỷ lệ hiệu quả đấu thầu của dự án có n gói thầu. HĐT càng tiệm cận gần 1 hiệu quả đấu thầu càng tốt.

Ba là, tiêu chí đo lường kết quả công tác cấp phát, thanh toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội:

Thứ nhất, Hệ số giải ngân:

Hệ số giải ngân được xác định trên cơ sở tỷ lệ ngân sách giải ngân và dự toán chi ngân sách được phê duyệt sau điều chỉnh.


Cij =

DTNS GN

x

DTNSSĐC


Cij: Hệ số giải ngân dự toán chi ngân sách cho DAĐT XDCB i năm j DTNS GN Dự toán chi ngân sách được giải ngân.

DTNSSĐC Dự toán chi ngân sách sau điều chỉnh

: Dự toán chi ngân sách giải ngân cho DAĐT XDCB i tại năm j

: NSNN phân bổ cho DA i năm j theo kế hoạch sau điều chỉnh

Nếu Cij > 1: dự toán chi ngân sách giải ngân cho DA i năm j cao hơn kế hoạch phân bổ dự toán chi ngân sách cho DAĐT XDCB i tại năm j


Nếu Cij = 1: dự toán chi ngân sách giải ngân cho DA i năm j bằng kế hoạch phân bổ ngân sách cho DAĐT XDCB i tại năm j

Nếu Cij < 1: dự toán chi ngân sách giải ngân cho DA i năm j thấp hơn kế hoạch phân bổ ngân sách cho DAĐT XDCB i tại năm j;

Hệ số giải ngân được tính toán bằng số ngân sách đã giải ngân thực tế (bao gồm thanh toán và tạm ứng) do đó dễ tính toán, cung cấp thông tin số liệu cho người lập kế hoạch trong quá trình đánh giá hiệu quả phân bổ ngân sách hằng năm. Tuy nhiên, với những dự án không được bố trí ngân sách trong năm kế hoạch (sau điều chỉnh) sẽ không tính được hệ số này.

Thứ hai, Hệ số hấp thụ ngân sách: Tỷ lệ hấp thụ ngân sách là hệ số giữa giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành và dự toán chi NSNN cho ĐTXDCB hằng năm (sau điều chỉnh), tỷ lệ này cho biết có bao nhiêu % giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành so với dự toán ngân sách được giao. Hệ số hấp thụ càng tiệm cần về 1 thì tỷ lệ hấp thụ ngân sách càng cao, điều đó chứng tỏ công tác lập, phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở Quân chủng hằng năm sát đúng, phù hợp với năng lực của chủ đầu tư và tiến độ hoàn thành của dự án.


Dij =

∑Khối lượng XDCB hoàn thành

x

DTNS

SĐC


D: Hệ số về hấp thụ của DAĐT XDCB i năm j DTNSSĐC Dự toán chi ngân sách sau điều chỉnh

: Giá trị thực tế khối lượng hoàn thành được duyệt của DAĐT XDCB i

tại năm j

: Ngân sách NSNN phân bổ cho DA i năm j theo kế hoạch

Nếu D>1, khả năng hấp thụ ngân sách của DA i năm j cao hơn ngân sách bố

trí theo kế hoạch


D

Nếu=1, khả năng hấp thụ ngân sách của DA i năm j bằng ngân sách bố trí

D

theo kế hoạch Nếu<1 khả năng hấp thụ ngân sách của DA i năm j thấp hơn ngân sách bố trí theo kế hoạch

Hệ số về hấp thụ ngân sách đánh giá khả năng hấp thụ ngân sách thực tế của DA so với kế hoạch ngân sách ban đầu. Hệ số về hấp thụ ngân sách có tính chính xác cao do sử dụng tham số giá trị thực tế khối lượng hoàn thành. Tuy nhiên, cũng giống như chỉ số về nợ đọng XDCB, để tính toán hệ số hấp thụ ngân sách đòi hỏi công sức thu thập số liệu, nhất là tổng hợp các biên bản nghiệm thu khối lượng các hạng mục xây dựng. Với các DA không được bố trí ngân sách năm kế hoạch (mẫu số =0) sẽ không tính được hệ số này.

Thứ ba, tỷ lệ thanh toán: Tỷ lệ thanh toán ngân sách là hệ số giữa giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành và tỷ lệ giải ngân, tỷ lệ này cho biết có bao nhiêu % khối lượng, bao nhiêu % chưa hình thành khối lượng trong số đã giải ngân. Hệ số này càng tiệm cần về 1 thì tỷ lệ ứng ngân sách càng nhỏ, độ an toàn vốn càng cao. Tỷ lệ thanh toán ngân sách càng cao chứng tỏ tỷ lệ ứng ngân sách nhỏ, khối lượng TSCĐ hình thành lớn, độ an toàn cao.

Tỷ lệ thanh toán là tỷ số giữa tổng giá trị được thanh toán (KLXDCB HT) trong năm với tổng giá trị được giải ngân trong năm.


Trong đó:

TT

=

TT : Tỷ lệ giải ngân trong năm

Ngân sách thanh toán của dự án trong năm

Ngân sách giải ngân của dự án trong năm

Hệ số TT càng tiệm cận đến 1 thì khối lượng hoàn thành trên công trường càng lớn và ngân sách tạm ứng càng nhỏ. Khi ngân sách tạm ứng càng nhỏ thì độ an toàn của ngân sách đầu tư càng cao.

Thứ tư, hệ số đưa TSCĐ vào sử dụng

HQL =


TSCĐ là giá trị tài sản cố định đưa vào sử dụng sau khi loại các chi phí thiệt hại, khối lượng phá đi làm lại, giá trị không đưa vào quyết toán. V là tổng số ngân sách đầu tư được thực hiện thanh toán. Hệ số H(QL) đánh giá quá trình quản lý dự án từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án càng tiệm cận đến 1 thì hiệu quả trong quá trình QLDA càng tốt.

Thứ năm, chỉ số nợ đọng

Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng xây dựng cơ bản (của các dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt) hoàn thành, đã nghiệm thu nhưng chưa được bố trí ngân sách cho phần khối lượng đó. Thông qua việc theo dõi chỉ số nợ đọng cho từng dự án và tổng các dự án để đánh giá thực trạng công tác phân bổ dự toán chi ngân sách để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu, tiến độ và khả năng của ngân sách.

-=∑ ∑

E=

E: Chỉ số về nợ đọng XDCB của DAĐT XDCB i tại năm j

R: Ngân sách giải ngân cho DAĐT XDCB i tại năm j

K: Giá trị thực tế khối lượng hoàn thành được duyệt của DAĐT XDCB i

tại năm j

Nếu E> 0, ngân sách giải ngân cho DA i tại năm j vượt giá trị thực tế

hoàn thành của DA đó. DA i tại năm j dư ứng ngân sách.

Nếu = E0, ngân sách giải ngân cho DA i tại năm j bằng giá trị thực tế

hoàn thành của DA đó. DA i tại năm j được đảm bảo giải ngân đúng tiến độ. Nếu

< E0, ngân sách giải ngân cho DA i tại năm j thấp hơn giá trị thực tế hoàn thành

của DA đó. DA i tại năm j nợ đọng XDCB.

2.3.6.4. Tiêu chí đo lường kết quả quyết toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong quân đội

Một là, tỷ lệ dự án ĐT XDCB được đề nghị phê duyệt quyết toán:

- Tỷ lệ đã nộp/KH: Là hệ số giữa số dự án đã nộp hồ sơ phê duyệt quyết

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/02/2023