Mô hình 2.1: Các cơ quan tham gia quản lý các dự án đầu tư XDCB Bước 1: Lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư
(1) UBND tỉnh Bắc Giang giao cơ quan chuyên môn quản lý dự án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Chủ đầu tư) tổ chức khảo sát thực tế và lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án.
(2) Chủ đầu tư trình Báo Cáo đề xuất chủ trương lập dự án lên Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
(3) Căn cứ ý kiến thẩm định của sở KH-ĐT cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo trình UBND cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Bước 2: Lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư
(4) Dựa trên quyết định chủ trương đầu tư của tỉnh chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập Báo cáo Kinh Tế - Kỹ Thuật và gửi hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư về cơ quan chủ trì thẩm định là Sở Xây Dựng.
(5) Đồng thời Chủ đầu tư lập Báo Cáo đánh giá tác động môi trường gửi sở Tài Nguyên môi trường
- Cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định dự án; tổng hợp kết quả thẩm định, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
Bước 3: Lựa chọn nhà thầu:
(6)(7) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Chủ đầu tư lập, trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu; gửi Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt KHĐT.
(8) Căn cứ kế hoạch đầu thầu được duyệt, chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ mời thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, tiên hành tổ chức đấu thầu.
Bước 4: Tổ chức thi công, giám sát kỹ thuật
Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị trúng thầu tổ chức thi công công trình theo quy định hiện hành về quản lý chất lượng công trình XD; giám sát thi công hoặc thuê đơn vị tư vấn giám sát có đủ năng lực để giám sát thi công XD công trình.
2.2.4. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.2.4.1. Công tác xây dựng, thực hiện và quản lý quy hoạch
Việc chỉ đạo triển khai, thực hiện quy định về lập, thẩm định và quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh cơ bản thực tuân thủ theo Quyết định số 17/2017/QĐ- UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 318/2013/QĐ-UBND ngày 18/7/2013 của UBND tỉnh. Công tác quy hoạch tiếp tục được quan tâm chỉ đạo sát sao, nhất là công tác chủ trương lập quy hoạch, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, sản phẩm, đề án có tính chất như quy hoạch cấp tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư mới được triển khai thực hiện để đảm bảo đồng bộ, tiết kiệm kinh phí. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đã được quan tâm hơn, các đồ án quy hoạch sau khi được phê duyệt đã được tổ chức công bố, công khai và đưa mốc giới ra thực địa để quản lý, góp quan trọng trong thực hiện chức năng định hướng, nâng cao hiệu quả đầu tư. Công tác thực hiện chỉ đạo quản lý quy hoạch được chỉ đạo qua từng năm thông qua các văn bản hướng dẫn ví dụ trong 2 năm 2015, 2017.
Trong năm 2015, Chủ tịch UBND tỉnh đã tổ chức công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; phê duyệt 01 đề cương quy hoạch và 5 quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của tỉnh. Các cơ quan chuyên môn đã tổ chức thẩm định, phê duyệt 05 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng theo thẩm quyền; thẩm định 13 nhiệm vụ quy hoạch xây dựng; thẩm định trình duyệt 32 đồ án quy hoạch xây dựng; thẩm định 05 bản đồ khảo sát địa hình; thỏa thuận tổng mặt bằng, phương án kiến trúc 75 công trình. Đồng thời, đã tiến hành kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch 06 đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng trên địa bàn.
Năm 2017, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trương cho lập mới, điều chỉnh, bố sung đối với 05 quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh. Các cơ quan chuyên môn đã tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh 20 nhiệm vụ quy hoạch và 31 đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết theo thẩm quyền. Trong năm đã hoàn thành lập 09 quy hoạch chi tiết khu đô thị. Các đồ án quy hoạch sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt đã tổ chức công bố, công khai và cắm mốc giới thực địa để quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác quy hoạch. UBND tỉnh đã tổ chức giao kế hoạch vốn cho các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư đảm bảo thòi gian theo quy định. Kịp thời phân bổ kế hoạch vốn chi tiết cho các chương trình, dự án đối với một số nguồn vốn do TW giao muộn, giao bổ sung trong năm là 153,320 tỷ đồng. Trong quá trình điều hành ngân sách, ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ NSTW, UBND tỉnh đã chủ động cân đối các nguồn lực, bổ sung nguồn vốn ngân sách tỉnh là 656,430 tỷ đồng để phân bổ cho một số dự án quan họng, cấp thiết của tỉnh nhằm đẩy nhanh tiến độ, phân bổ vốn để thanh toán trả nợ XDCB cho các dự án đã được phê duyệt quyết toán...
2.2.4.2. Công tác xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
Thực hiện Luật Đầu tư công, Nghị định 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cơ cấu tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu được thực hiện theo các trình tự sau:
Tiêu chí để phân bổ vốn đầu tư theo các thứ tự sau: Ưu tiên các công trình trọng điểm, các dự án xử lý khẩn cấp hoặc theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Thường trực HĐND - UBND tỉnh; trả nợ các khoản vay KBNN, ngân hàng phát triển; hoàn ứng các công trình đã ứng trước dự toán của năm kế hoạch; trả nợ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán; Đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA, TPCP và Chương trình MTQG, ưu tiên thanh toán khối lượng XDCB đã hoàn thành; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch. Vốn được phân bổ ưu tiên thanh toán khối lượng XDCB đã hoàn thành; các công trình chuyển tiếp, có khối lượng lớn và các dự án khác.
Bên cạnh đó là sự cân đối bố trí theo các quy định của Luật về các lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn để giải quyết hài hòa các yêu cầu.
Công trình hoàn thành đã có quyết toán
Công trình trọng điểm
Công trình thi công chuyển tiếp
Tổng hợp
nhu cầu
HĐND các cấp theo phân cấp
Tổng số được phân khai trong năm kế
Công trình khởi công mới
Thiết kế quy hoạch và chuẩn bị đầu tư
Quyết định đầu tư theo ngành
Quyết định đầu tư theo lĩnh vực
Quyết định đầu tư theo địa bàn
Sơ đồ 2.1: Bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm
Việc phân bổ vốn đầu tư đã bám sát mục tiêu phát triển KT-XH hàng năm, kế hoạch đầu tư xây dựng trung hạn, kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm; các quy định của pháp luật hiện hành. Chủ động từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn xã hội hóa và hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, PPP...
Việc phân bổ vốn trên cơ sở cân đối nguồn vốn khả thi, đảm bảo tập trung, không dàn trải, ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Việc phân bổ vốn đảm bảo cân đối cơ cấu vốn theo chỉ tiêu pháp lệnh ở lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề và khoa học công nghệ; vùng, địa bàn khó khăn và một số lĩnh vực khác: giao thông, môi trường, hạ tầng nông nghiệp nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh.
Ưu tiên các công trình cấp bách cần đầu tư xây dựng ngay nhằm tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan trọng ảnh hướng lớn đến phát triển KT-XH và giảm nhẹ thiên tai: Nông nghiệp; giao thông; giáo dục; y tế; quốc phòng, an ninh.
Chỉ được bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi bố trí đủ vốn xử lý nợ đọng và có đủ các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định. Mức vốn bố trí cho dự án mới năm kế hoạch phải đảm bảo nguyên tắc tổng số vốn bố trí cho từng dự án mới, so với tổng mức đầu tư của dự án được duyệt phải đảm bảo tối thiểu bằng 15% đối với dự án nhóm A; 20% đối với dự án nhóm B; 35% đối với dự án nhóm C.
Việc bố trí vốn đầu tư đối với các dự án chuyển tiếp phải đảm bảo dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm, dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm. Đồng thời vốn bố trí ưu tiên cho thanh toán khối lượng XDCB đã hoàn thành. Không dùng vốn bố trí kế hoạch để thực hiện tiếp khối lượng xây dựng cơ bản khi chưa thanh toán hết khối lượng đã hoàn thành nhằm không phát sinh thêm nợ đọng XDCB.
Đối với công trình dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm trước năm kế hoạch và số vốn đã bố trí để thanh toán cho khối lượng hoàn thành đạt trên 80% thì sẽ không tiếp tục bố trí vốn trong năm kế hoạch, yêu cầu các chủ đầu tư hoàn tất các thủ tục quyết toán, khi nào có quyết định phê duyệt quyết toán sẽ cân đối bố trí vốn trả nợ quyết toán.
Cân đối bổ sung từ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh giao UBND các huyện, thành phố thực hiện theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển hiện hành. UBND cấp huyện, cấp xã chủ động cân đối các nguồn ngân sách của cấp mình và các nguồn vốn khác để phân bổ vốn đầu tư theo nguyên tắc được quy định.
Hạn chế:
Dự án nhóm A ít, chủ yếu dự án nhóm B và nhóm C, có dự án còn chưa khả thi, năng lực của đơn vị tư vấn và khảo sát thiết kế yếu.
Chuẩn bị đầu tư được thực hiện tốt trong kế hoạch giao đầu năm, tuy nhiên trong năm còn phát sinh dự án mới có tổng mức đầu tư lớn gây khó khăn trong việc thẩm định và cân đối vốn đầu tư theo quy định; đa số các đơn vị cấp huyện chưa thực hiện nghiêm túc việc giao danh mục chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu năm; chưa thực hiện thẩm định nguồn vốn trước khi quyết định đầu tư; số dự án mới bố trí kế hoạch còn nhiều, chưa được hạn chế tới mức tối đa.
Một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án chưa chấp hành tốt dẫn tới nhiều dự án thực hiện vượt khối lượng so với kế hoạch giao, gây nợ đọng trong XDCB. Công tác báo cáo định kỳ của một số chủ đầu tư, các ban quản lý dự án còn chưa thực hiện đúng quy định.
2.2.4.3. Công tác kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư XDCB
Việc cấp phát và ứng chi vốn NSNN từ KBNN cho các dự án đầu tư phải theo khối lượng thực hiện và các quy định tại Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 108/2016/TT-BTC và Thông tư số 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu tư cho nhà thầu được thực hiện theo quy định hiện hành; tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện trong năm tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định mức tạm ứng cho từng hợp đồng cụ thể, đảm bảo mức tạm ứng của cả dự án theo quy định trên. Việc cấp phát và ứng chi tiếp chỉ thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
Việc tạm ứng cho công tác đền bù, GPMB và tạm ứng vốn đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để bảo đảm tiến độ thi công và một số vật tư phải dự trữ theo mùa.
Việc thanh toán, tạm ứng vốn bố trí năm kế hoạch phải được ưu tiên cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành còn nợ đọng của năm trước năm kế hoạch.
Không thực hiện thanh toán hay tạm ứng vốn bố trí năm kế hoạch cho khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện năm kế hoạch khi chưa thanh toán, tạm ứng cho khối lượng hoàn thành nợ đọng của năm trước năm kế hoạch.
Bảng 2.8: Kế hoạch vốn và thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vốn đầu tư | Kế hoạch vốn năm | Giá trị KL giải ngân | Giá trị KL hoàn thành | Tỷ lệ% GTGN/ KH | |
TỔNG SỐ | 14.702,722 | 12.899,34 | 12.414,172 | 87,73% | |
I | Năm 2015 | 2.232,415 | 1.948,857 | 1.924,609 | 87,3% |
1 | Vốn cân đối NSĐP | 1.429,82 | 1.266,689 | 1.190,336 | 88,69% |
2 | Vốn hỗ trợ theo mục tiêu | 498,9 | 424 | 388,36 | 84,98% |
3 | Vốn khác | 303,695 | 258,168 | 245,913 | 85% |
II | Năm 2016 | 2.869,73 | 2.790,06 | 2.412,44 | 97,2% |
1 | Vốn cân đối NSĐP | 2.222,94 | 2.165,08 | 2.003,29 | 97,39% |
2 | Vốn hỗ trợ theo mục tiêu | 467,067 | 445,259 | 302,844 | 95,33% |
3 | Vốn khác | 179,723 | 179,721 | 106,308 | 99,9% |
III | Năm 2017 | 3.213,157 | 2.999,403 | 2.980,733 | 93,34% |
1 | Vốn cân đối NSĐP | 2.743,84 | 2.568,89 | 2.554,81 | 93,62% |
2 | Vốn hỗ trợ theo mục tiêu | 392,83 | 392,58 | 387,99 | 99,94% |
3 | Vốn khác | 76,487 | 37,933 | 37,933 | 49,59% |
IV | Năm 2018 | 6.387,42 | 5.161,02 | 5.096,39 | 80,8% |
1 | Vốn cân đối NSĐP | 4.590,48 | 4.095,93 | 4.056,04 | 89,22 |
2 | Vốn hỗ trợ theo mục tiêu | 1.245 | 831,36 | 806,62 | 66,77 |
3 | Vốn khác | 551,94 | 233,73 | 233,73 | 42,35 |
V | Năm 2019 | 8.352,5 | 7.600,3 | 5.632,3 | 91% |
1 | Vốn cân đối NSĐP | 6.330,2 | 5.747,8 | 4.310,8 | 90,79% |
2 | Vốn hỗ trợ theo mục tiêu | 1.354 | 1.229,4 | 934,04 | 90,8% |
3 | Vốn khác | 568.3 | 522,83 | 413,04 | 92% |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Bắc Giang
- Tình Hình Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Tỉnh 2015 - 2019
- Quy Trình Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xdcb Từ Nguồn Vốn Nsnn Trên Địa Bàn Tỉnh Bắc Giang
- Công Tác Quyết Toán Dự Án Hoàn Thành Và Nợ Đọng Xdcb
- Tổng Hợp Các Dự Án Hoàn Thành Được Quyết Toán Và Chậm Quyết Toán Trên Địa Bàn Toàn Tỉnh
- Bối Cảnh Và Phương Hướng Hoàn Thiện Quản Lý Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Nguồn Ngân Sách Nhà Nước Tại Tỉnh Bắc Giang Thời Gian Tới
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo QLNS theo niên độ hàng năm gửi Bộ Tài chính của Sở TC BắcGiang)
Kết quả công tác thanh toán vốn đầu tư từ NSNN tại Bảng 2.8 thể hiện một số nội dung sau:
Công tác thanh toán vốn đầu tư được KBNN quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư, rút ngắn thời gian kiểm soát hồ sơ, đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ theo Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Giá trị khối lượng hoàn thành các dự án, công trình do chủ đầu tư báo cáo đạt thấp so với kế hoạch vốn, tính tỷ lệ chung các nguồn vốn đạt 84%, nguyên nhân chính do các chủ đầu tư chậm làm thủ tục thanh toán vốn đã tạm ứng cho các nhà thầu với KBNN; đặc biệt có dự án sau khi tạm ứng vốn nhưng nhà thầu không tổ chức thi công dẫn đến không có khối lượng hoàn thành.
Nguồn vốn ngân sách tỉnh dành cho đầu tư XDCB thường đạt tỷ lệ giải ngân cao và ổn định. Đây là nguồn được tuân thủ các trình tự ngân sách một cách bài bản nhất từ lập, phân bổ và chấp hành ngân sách. Đồng thời được tính toán thẩm tra rất kỹ lưỡng của các ngành các cấp theo cơ cấu vùng, ngành, cơ cấu các giai đoạn hợp lý nhất. Tuy nhiên, vốn đầu tư hàng năm trong tổng số ngân sách tỉnh nói riêng cho XDCB khá nhỏ.
Nguồn vốn ngân sách huyện dành cho đầu tư XDCB cũng có tỷ lệ giải ngân cao, do cơ bản là đầu tư cho các công trình dự án thường nhỏ gọn, thủ tục đơn giản, gần đây được phân cấp khá triệt để nên cấp huyện có thể phê duyệt được các dự án đầu tư từ đầu đến cuối. Ngoài ra do lực lượng doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp tư vấn khá phát triển, chất lượng năng lực tư vấn tuy không cao nhưng sẵn có đã là một động lực đẩy nhanh tiến độ. Mặt khác, chất lượng công tác kế hoạch ở các huyện, không phải là cao hơn nhưng thiết thực hơn, cụ thể hơn.
Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu có tỷ lệ giải ngân năm 2018 còn thấp, nguyên nhân do quy trình xét duyệt, thẩm tra và phân bổ vốn có đặc thù riêng, các công trình dự án cũng không đơn giản gọn nhẹ nên ảnh hưởng việc giải ngân vốn. Nguồn vốn này được hỗ trợ cân đối từ các bộ ngành trung ương cho các mục tiêu cụ thể nên kế hoạch không chỉ được phân bổ đầu năm mà rải rác bổ sung giữa hoặc cuối