huyện.
- 01 bản gửi UBND huyện
- 01 bản gửi Sở Tài chính
- 01 bản lưu tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Đồng thời gửi KBNN huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND
Quá trình thực hiện công tác quyết toán, một số hạn chế được chỉ ra như ột số
đơn vị thực hiện chậm, vẫn còn các khoản thu chưa được tập hợp rà soát đầy đủ, bỏ sót nguồn thu. Hệ thống hồ sơ chứng từ thực hiện khóa sổ kế toán còn chưa đầy đủ. Vẫn còn hiện tượng báo cáo được lập chưa đúng biểu, mẫu quy định. Số liệu chưa khớp với thực tiễn chưa chính xác thời hạn nộp báo cáo chưa đúng thời điểm quy định. Một số báo cáo quyết toán nă của các xã chưa có phê chuẩn của HĐND phường, xã. Phòng Tài chính – Kế hoạch thưòng xuyên phải nhắc nhở và kiể tra để đảm bảo thời gian theo quy định.
72
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện quyết toán thu NSNN huyện Sông Mã giai đoạn 2018 – 2020
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||
Dự toán | Thực hiện | Quyết toán | Dự toán | Thực hiện | Quyết toán | Dự toán | Thực hiện | Quyết toán | |
A. Thu NSNN trên địa bàn | 81.224 | 92.984 | 92.984 | 156.250 | 170.487 | 170.487 | 169.063 | 188.515 | 188.515 |
I. Thu cân đối NS (1+2) | 81.224 | 91.715 | 91.715 | 156.250 | 170.487 | 170.487 | 169.063 | 188.515 | 188.515 |
1. Thu thuế, phí, khác | 45.412 | 46.758 | 46.758 | 54.372 | 56.559 | 56.559 | 62.766 | 64.461 | 64.461 |
1.1. Thuế XD các đơn vị ngoại tỉnh | 438 | 468 | 468 | 469 | 642 | 642 | 525 | 469 | 469 |
1.2. Thuế công thương ngoài quốc doanh | 21.375 | 21.828 | 21.828 | 21.625 | 23.006 | 23.006 | 29.829 | 28.792 | 28.792 |
1.3. Thuế SD đất nông nghiệp | 5 | 5 | 5 | 0 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
1.4. Lệ phí trước bạ | 10.938 | 10.954 | 10.954 | 10.938 | 11.449 | 11.449 | 11.755 | 11.452 | 11.452 |
1.5. Thuế SD đất phi nông nghiệp | 656 | 646 | 646 | 625 | 626 | 626 | 711 | 736 | 736 |
1.6. Thu tiền cho thuê đất | 4.688 | 4.283 | 4.283 | 7.250 | 7.529 | 7.529 | 6.224 | 8.299 | 8.299 |
1.7. Thuê bán nhà SHNN | 0 | 603 | 603 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3.452 | 3.452 |
1.8. Thuế thu nhập cá nhân | 3.375 | 3.796 | 3.796 | 6.875 | 7.202 | 7.202 | 8.847 | 8.850 | 8.850 |
1.9. Thu phí lệ phí | 500 | 566 | 566 | 1.156 | 1.193 | 1.193 | 1.226 | 1.179 | 1.179 |
1.10. Thu khác ngân sách | 3.750 | 4.606 | 4.606 | 5.184 | 4.668 | 4.668 | 3.436 | 4.451 | 4.451 |
1.11. Thu tiền cấp quyền khai thác k.sản | 250 | 272 | 272 | 250 | 241 | 241 | 209 | 227 | 227 |
2. Thu tiền sử dụng đất | 35.500 | 44.957 | 44.957 | 101.878 | 113.928 | 113.928 | 106.297 | 124.055 | 124.055 |
2.1. Thu tiền sử dụng đất | 26.125 | 33.266 | 33.266 | 92.500 | 94.784 | 94.784 | 68.797 | 65.305 | 65.305 |
2.2. Ghi thu tiền SDĐ các dự án XD KDC | 9.375 | 11.691 | 11.691 | 9.378 | 19.144 | 19.144 | 37.500 | 58.750 | 58.750 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Thu Ngân Sách Huyện
- Thực Trạng Triển Khai Các Nghiệp Vụ Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện
- Kết Quả Chấp Hành Dự Toán Thu Nsnn Huyện Sông Mã Giai Đoạn 2018 – 2020
- Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Sông Mã,
- Nhiệm Vụ Và Một Số Chỉ Tiêu Chủ Yếu Đến Năm 2025
- Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La - 14
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
(Nguồn: Ph ng Tài chính – Kế hoạch huyện Sông Mã và tính toán của tác giả)
Như vậy, việc thực hiện quyết toán thu NSNN đã chuẩn theo số liệu thực hiện thu NSNN. Quá trình đánh giá công tác quyết toán thu NSNN được thể hiện ở bảng số liệu tại bảng 2.8.
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán
Tiêu chí | Điểm trung bình | Ý nghĩa | |
1 | Yêu cầu về inh chứng rõ ràng đầy đủ cho các hoản thu của huyện | 3.32 | Trung bình |
2 | Nội dung báo cáo đúng các nội dung ghi trong dự toán và đúng hệ thống ục lục NSNN. Báo cáo quyết toán đả bảo đúng quy định về thời gian. | 3.21 | Trung bình |
3 | Mức độ hướng dẫn phổ biến quy trình văn bản thủ tục trong công tác quyết toán thu đến các đơn vị trong huyện | 2.83 | Trung bình |
4 | Mức độ thông báo ết quả công tác quyết toán thu NSNN đến nhân dân | 2.82 | Trung bình |
(Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý, chuyên viên)
Kết quả khảo sát cho thấy, công tác quyết toán thu NSNN huyện ở mức độ trung bình. Huyện đã ban hành các quy trình biểu mẫu hướng dẫn hoạt động thanh quyết toán, yêu cầu về minh chứng cụ thể cho các khoản thu. Tuy nhiên, mức độ phổ biến quy trình, thủ tục trong công tác quyết toán đến cán bộ, chuyên viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cán bộ chuyên viên. Hơn nữa, kết quả công tác quyết toán được thông báo đến cán bộ, chuyên viên còn thấp. Vì vậy, cần thông báo kết quả theo đúng thông tư số 343/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 30 tháng 12 nă 2016 về việc hướng dẫn thực hiện công hai NSNN đối với các cấp ngân sách.
Nhìn chung, quy trình thực hiện quyết toán NSNN của huyện Sông Mã được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Giai đoạn 2018 - 2020, việc
quyết toán đảm bảo tiến độ về mặt thời gian đầy đủ, chính xác về mặt số liệu. Huyện luôn là một trong những đơn vị hoàn thành đúng ế hoạch quyết toán theo yêu cầu của cấp trên.
2.2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý thu ngân sách nhà nước
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thu NSNN huyện trong những nă gần đây đã từng bước được quan tâ chỉ đạo. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát bao gồm cả kiể tra thường xuyên định kỳ và kiể tra đột xuất.
- Kiể tra thường xuyên định kỳ
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm kiểm tra, thẩ định báo cáo thu ngân sách do các đơn vị thuộc cấp mình quản lý, kiể tra tính đầy đủ, chính xác và đối chiếu khớp giữa số liệu do địa phương báo cáo và số liệu do Kho bạc Nhà nước nắm giữ. Gia đoạn 2018 – 2020, Phòng Tài chính - Kế hoạch luôn thực hiện nghiêm túc việc kiể tra thanh tra theo định kỳ bằng việc thẩ định các báo thu NSNN hàng quý của các đơn vị thu NSNN để đảm bảo thu đúng thu đủ, thu đúng theo ế hoạch
Phòng Thanh tra huyện hàng nă vẫn tổ chức tiến hành thanh tra toàn diện công tác quản lý NSNN một số phường xã ngành và đơn vị dự toán.
- Kiể tra đột xuất: việc kiể tra đột xuất thường diễn ra khi có sự việc xảy ra hoặc có đơn thư hiếu nại đối với một số cơ quan đơn vị nào đó hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện hay các cơ quan chuyên ôn hác. Việc kiểm tra này có thể do Thanh tra nhà nước cơ quan Kiểm tra của Đảng, thanh tra tài chính, công an kinh tế.
Đối với đơn vị thu NSNN quan trọng nhất là Chi cục thuế, công tác kiểm tra, giá sát luôn được chú trọng. Công tác kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế được Chi cục quan tâm ngay từ đầu nă . Đã xây dựng kế hoạch kiểm tra trình Cục Thuế phê duyệt và kiể tra theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế. Tổ chức kiể tra đơn nghỉ iễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, việc kiểm tra thực hiện trên cơ sở phân tích tờ hai qua đó đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn quản lý, phân loại doanh
nghiệp để lựa chọn đúng những đối tượng có dấu hiệu khai thiếu thuế, gian lận thuế. Tập trung kiểm tra việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp nhằm chiế đoạt tiền thuế.
Số lượt kiểm tra và kết quả kiể tra giai đoạn 2018 – 2020 phản ánh qua bảng 2.9:
Bảng 2.9: Kết quả thanh tra, kiểm tra thu thuế huyện Sông Mã
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | |||
Tuyệt đối | % | Tuyệt đối | % | ||||||
I | Kiểm tra đơn vị | ||||||||
1 | Kế hoạch iể tra | Đơn vị | 143 | 205 | 205 | 62 | 43,46 | 0 | 0,00 |
2 | Thực hiện iể tra | Đơn vị | 145 | 205 | 205 | 59 | 40,83 | 0 | 0,00 |
3 | Truy thu tiền thuế | Tỷ | 4,20 | 5,80 | 5,40 | 1,60 | 38,10 | (0,40) | -7,41 |
4 | Tiền phạt tiền chậ nộp | Tỷ | 2,27 | 1,69 | 2,33 | (0,58) | -25,59 | 0,65 | 27,71 |
Tổng số tiền phạt | Tỷ | 6,47 | 7,49 | 7,73 | 1,02 | 15,77 | 0,25 | 3,19 | |
II | Kiểm tra hồ sơ khai thuế | 0 | 0 | 0 | 0 | - | 0 | - | |
1 | Kế hoạch iể tra | Hồ sơ | 2.820 | 800 | 637 | -2020 | -71,63 | -163 | -25,65 |
Thực hiện iể tra | Hồ sơ | 2.959 | 1.008 | 637 | -1951 | -65,94 | -371 | -58,32 | |
2 | Tiền thuế phải nộp điều chỉnh tăng | Tỷ | 3,07 | 1,69 | 10,40 | (1,38) | -45,00 | 8,71 | 83,78 |
3 | Giả số thuế được hấu trừ | Tỷ | 1,60 | 8,71 | 1,73 | 7,11 | 444,17 | (6,97) | -402,31 |
Tổng tiền thu tăng | Tỷ | 4,67 | 10,39 | 12,13 | 5,73 | 122,71 | 1,74 | 14,34 |
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sông Mã)
Qua bảng 2.9 giai đoạn 2018 – 2020, Chi cục thuế huyện Sông Mã đã là tốt công tác kiể tra các đơn vị sản xuất inh doanh trên địa bàn
Nă 2018 ế hoạch kiể tra nă là 143 đơn vị; thực hiện ra quyết định kiể tra được 145 đơn vị bằng 101,8% so kế hoạch nă ; trong đó: ra quyết định xử lý 135 đơn vị và kết luận 12 đơn vị. Truy thu tiền thuế, tiền phạt nộp vào Ngân sách là 6,47 tỷ đồng. (Trong đó: truy thu tiền thuế là 4,2 tỷ đồng; tiền phạt, tiền nộp chậm là 2,27 tỷ đồng). Kiểm tra hồ sơ hai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 2.959 lượt hồ sơ. Tổng số tiền thuế phải nộp điều chỉnh tăng là 3,07 tỷ đồng, giảm số thuế được khấu trừ 1,6 tỷ đồng.
Nă 2019 ế hoạch kiể tra nă là 205 đơn vị; thực hiện ra quyết định kiể tra được 205 đơn vị bằng 100% so kế hoạch nă . Truy thu tiền thuế, tiền phạt nộp vào Ngân sách là 7,49 tỷ đồng.(Trong đó: truy thu tiền thuế là 5,8 tỷ đồng; tiền phạt, tiền nộp chậm là 1,69 tỷ đồng). Kiểm tra hồ sơ hai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 1.008 lượt hồ sơ. Tổng số tiền thuế phải nộp điều chỉnh tăng là 1,69 tỷ đồng, giảm số thuế được khấu trừ 8,71 tỷ đồng.
Nă 2020 ế hoạch kiể tra nă là 205 đơn vị; thực hiện ra quyết định kiể tra được 205 đơn vị bằng 100% so kế hoạch nă ; trong đó: ra quyết định xử lý 150 đơn vị và kết luận 05 đơn vị. Truy thu tiền thuế, tiền phạt nộp vào Ngân sách là 7,73 tỷ đồng.(Trong đó: truy thu tiền thuế là 5,4 tỷ đồng; tiền phạt, tiền nộp chậm là 2,33 tỷ đồng). Kiểm tra hồ sơ hai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 637 lượt hồ sơ. Tổng số tiền thuế phải nộp điều chỉnh tăng là 10,4 tỷ đồng, giảm số thuế được khấu trừ 1,73 tỷ đồng.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra ta thấy vẫn còn tồn tại một số nội dung cần khắc phục như tính tự giác trong kê khai của người nộp thuế chưa cao vẫn còn tình trạng cố ý kê thiếu, kê sai các khoản phải nộp, cố tình trây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Nhìn chung, công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành ngân sách các cấp và với các đối tượng nộp ngân sách nhằ đảm bảo tính hiệu quả và trung thực trong quản lý thu NSNN ngăn ngừa sai phạm, tiêu cực trong quản lý thu NSNN, giảm bớt thất thoát cho Nhà nước, thu hồi tiền đồng thời khắc phục những khuyết điể sơ hở trong quản lý, góp phần phát triển kinh tế và tăng cường kỷ luật, kỷ cương xã hội.
Quá trình đánh giá công tác thanh tra iể tra được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra
Tiêu chí | Điểm trung bình | Ý nghĩa | |
1 | Công tác thanh tra iể tra hàng nă được thực hiện đúng theo ế hoạch. | 3.5 | Tốt |
2 | Tần suất tiến hành công tác thanh tra và công bố thông tin rộng rãi | 3.60 | Tốt |
3 | Mức độ phù hợp của các biện pháp hình thức xử phạt hi phát hiện vi phạ tài chính | 2.98 | Trung bình |
4 | Mức độ công hai ết quả thanh tra iể tra đến nhân dân | 2.90 | Trung bình |
5 | Mức độ hiệu quả của công tác thanh tra iể tra của huyện | 2.70 | Trung bình |
(Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và chuyên viên)
Thông qua công tác thanh tra, kiể tra lãnh đạo huyện và các cơ quan chức năng có thể phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh giá sát tránh tình trạng gian lận nhằm chiế đoạt tiền của NSNN
Kết quả khảo sát cho thấy, công tác thanh tra, kiểm tra tại huyện có hai chỉ tiêu ở mức tốt, công tác thanh tra, kiể tra hàng nă được thực hiện đúng theo ế hoạch, tần suất tiến hành công tác thanh tra và công bố thông tin rộng rãi. công tác thanh tra, kiểm tra tại huyện cần phát huy hơn nữa trong việc thực hiện kiểm tra đúng ế hoạch và phân bố trong quá trình kiểm tra.
Tuy là kế hoạch và phân bố kiể tra được đánh giá ở mức tốt nhưng ức độ phù hợp của các biện pháp, hình thức xủa phạt khi phát hiện sai phạ thì chỉ được đánh giá ở mức trung bình thấp cho thấy hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế, vẫn mang nhiều tính hình thức. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra được phổ biến tới cán bộ, chuyên viên ở mức độ trung bình điều này cũng phù hợp với tính chất của hoạt động thanh tra khi kết quả chỉ được công bố cho đối tượng có liên quan. Công tác thanh tra, kiể tra chưa thật sự phát huy đúng vai trò của nó, các cuộc kiể tra đánh giá chưa được thực hiện theo lộ trình thường xuyên. Đây là
một vấn đề quan trọng đòi hỏi lãnh đạo huyện cần phải thực sự quan tâm và có biện pháp phù hợp để hoàn thiện.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Mã
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Về công tác lập dự toán thu NSNN:
+ Công tác lập dự toán thu NSNN của huyện đã đi vào nề nếp, ổn định.
+ Giao dự toán đảm bảo theo thời gian quy định của Luật Ngân sách.
+ Việc lập dự toán thu ngân sách đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Dự toán thu ngân sách huyện được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, xác định nội dung thu và tổng số tiền phải thu. Huyện luôn giao chỉ tiêu phấn đấu thu cao hơn dự toán tỉnh giao.
Dự toán của huyện đảm bảo tổng thu từ thuế, phí, lệ phí lớn hơn tổng chi thường xuyên, dành nguồn cho đầu tư phát triển. UBND các cấp, ngành thuế hàng nă giao chỉ tiêu thu nhanh chóng cho các đơn vị cấp dưới để các đơn vị này có cơ sở xây dựng kế hoạch phương án thu ngay từ đầu đảm bảo thực hiện tốt trong nội dung quản lý được giao và góp phần đảm bảo số thu cho ngân sách.
- Về công tác chấp hành thu NSNN
+ Việc chấp hành thu ngân sách của huyện về cơ bản đã tuân thủ theo quy định của Luật NSNN các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành, Nghị quyết của HĐND Huyện dưới sự điều hành của UBND huyện và sự giám sát của HĐND cùng cấp.
+ Dưới sự chỉ đạo của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện cùng với sự phối kết hợp với các phòng, ban; cấp uỷ chính quyền các xã phường việc quản lý điều hành ngày càng đi vào nề nếp và có những sáng tạo nhất định trong việc điều hành thu ngân sách, khai thác các nguồn thu và biện pháp thu.
+ Công nghệ thông tin đã được đẩy mạnh sử dụng trong công tác quản lý thu NSNN, gắn liền với hoạt động minh bạch hóa thủ tục thu NSNN và quá trình cải