Trong những năm gần đây, các hoạt động hỗ trợ phát triển du lịch, nhất là hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch đã được các cấp, các ngành và doanh nghiệp kinh doanh du lịch Quảng Bình quan tâm đầu tư và tổ chức thực hiện với nhiều nội dung và phương thức phong phú, hấp dẫn.
Tuy nhiên, các hoạt động hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh chưa mạnh, thiếu thường xuyên, chưa bài bản, khoa học và hiện đại, nhất là việc quảng bá hình ảnh du lịch Quảng Bình ra nước ngoài và các địa phương trong nước, việc hình thành và kết nối các vùng, khu, điểm, Tour, tuyến du lịch trong khu vực và với các địa phương, các tỉnh bạn.
Việc quảng bá hình ảnh du lịch Quảng Bình trên hệ thống thông tin đại chúng, qua tài liệu, sách báo cũng chưa thường xuyên, còn đơn điệu, hiệu quả còn thấp.
3.2.1.2. Số lượng khách du lịch.
Bảng 3.4. Số lượt khách du lịch giai đoạn 2008 – 2013
Đơn vị tính: lượt người.
Tổng số lượt khách | ĐV tính | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
1 | Tổng số | Lượt | 527.959 | 643.381 | 857.789 | 961.425 | 1.046.685 | 1.230.000 |
Khách quốc tế | Lượt | 20.144 | 17.274 | 23.603 | 24.982 | 29.825 | 32.400 | |
Khách nội địa | Lượt | 507.815 | 626.106 | 834.186 | 936.442 | 1.016.860 | 1.197.600 | |
2 | Lượt khách tham quan Phong Nha – Kẻ Bàng | Lượt | 282.841 | 306.445 | 308.340 | 366.753 | 486.856 | 495.686 |
Có thể bạn quan tâm!
- Điều Kiện Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững Ở Tỉnh Quảng Bình
- Tình Hình An Ninh Chính Trị, Trật Tự An Toàn Xã Hội
- Tình Hình Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững Ở Tỉnh Quảng Bình
- Đánh Giá Chung Về Phát Triển Du Lịch Quảng Bình Theo Hướng Bền Vững
- Bối Cảnh Mới Và Ảnh Hưởng Của Nó Đến Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững Ở Quảng Bình
- Tổ Chức Không Gian Du Lịch Và Phát Triển Sản Phẩm Du Lịch
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
- Khách quốc tế | Lượt | 11.383 | 9.339 | 10.400 | 10.924 | 14.168 | 22.080 | |
- Khách nội địa | Lượt | 251.458 | 297.106 | 297.870 | 355.829 | 472.688 | 473.576 | |
3 | Khách do cơ sở lưu trú phục vụ | Lượt | 435.965 | 549.064 | 759.120 | 851.899 | 890.930 | 1.041.390 |
Khách quốc tế | Lượt | 15.775 | 14.126 | 20.252 | 4.705 | 25.331 | 30.644 | |
Khách nội địa | Lượt | 420.190 | 534.938 | 738.868 | 829.694 | 865.599 | 1.010.746 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Bình.
Trong những năm qua, khách du lịch đến với Quảng Bình có chiều hướng tăng trưởng nhanh chóng, từ 242,96 ngàn lượt khách năm 2000 lên 857,79 ngàn lượt khách năm 2010 và 1.230.000 năm 2013, tốc độ tăng trưởng đạt mức cao trong suốt thời kỳ, giai đoạn 2000 – 2005 là 16,8%/năm, giai đoạn 2006 – 2010 là 11,7%/năm. Khách du lịch quốc tế cũng có sự tăng nhanh, năm 2000 mới đón được 3,35 ngàn lượt khách, năm 2005 đón 10,22 ngàn lượt khách và năm 2013 đón 32,400 ngàn lượt khách.
- Số ngày lưu trú của khách du lịch.
Bảng 3.5 Số ngày lưu trú của khách giai đoạn 2008 -2013
Tổng số | ĐV tính | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
1 | Tổng số ngày khách | ngày | 598.359 | 753.709 | 984.254 | 1.080.936 | 1.117.086 | 1.387.065 |
Khách quốc tế | ngày | 25.916 | 22.805 | 29.497 | 24.522 | 34.317 | 46.466 | |
Khách nội địa | ngày | 572.443 | 730.904 | 954.756 | 1.006.414 | 1.082.769 | 1.340.899 | |
2 | Ngày khách do cơ sở lưu trú phục vụ | ngày | 515.486 | 684.615 | 883.893 | 930.652 | 1.034.677 | 1.169.252 |
Khách quốc tế | ngày | 22.459 | 19.620 | 26.164 | 4.230 | 30.528 | 37.505 | |
Khách nội địa | Ngày | 490.267 | 628.995 | 857.709 | 723.158 | 1.004.149 | 1.131.747 | |
3 | Hệ số lưu trú | Ngày/ | 1,18 | 1,18 | 1,16 | 1,17 | 1,16 | 1,16 |
4 | Công suất sử dụng phòng | % | 59,1 | 55,35 | 61,28 | 73,70 | 59 | 59 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Bình.
Số liệu trên cho thấy, số ngày lưu trú của khách du lịch có chiều hướng gia tăng, năm 2008 là 598.359 ngày, năm 2013 đạt 1.387.065 ngày. Tuy nhiên, do tính mùa vụ và khả năng thu hút du khách thì hệ số lưu trú trên còn thấy, năm 2008 đạt 1,18 ngày, năm 2013 đạt 1,16 ngày và công suất sử dụng phòng đạt thấp, năm 2008 đạt 59,1% và năm 2013 giảm xuống còn 59%.
Số liệu trên cho thấy, hoạt động du lịch Quảng Bình chưa thật sự bền vưng. Do hệ số lưu trú của du khách thấp làm giảm khả năng chi tiêu của khách du lịch dẫn đến làm giảm doanh thu, lợi nhuận và giá trị tăng thêm trong hoạt động du lịch Quảng Bình.
3.2.2. Doanh thu du lịch và nộp ngân sách nhà nước.
Bảng 3.6 Doanh thu du lịch và nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2008- 2013
Đơn vị tính: triệu đồng.
Doanh thu | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
1 | Tổng doanh thu du lịch | 288.429,49 | 353.595 | 402.607.66 | 423.978 | 504.000,58 | 1.200.100 |
2 | Doanh thu chuyên ngành | 112.967,57 | 150.541 | 224.607,18 | 269.105 | 322.000,84 | 594.840 |
Doanh thu ngủ | 56.810,47 | 71.534 | 109.882,87 | 142.998 | |||
Doanh thu ăn uống | 34.135,43 | 50.759 | 85.793,97 | 86.821 | |||
Doanh thu vận chuyển | 5.869,07 | 8.724 | 7.755,14 | 6.978 | |||
Doanh thu lữ hành | 711.62 | 1.518 | 1.676,60 | 3.103 | |||
Doanh thu vé tham quan | 9.722,97 | 11.369 | 10.978,34 | 18.750 | |||
Doanh thu khác | 5.718,02 | 6.637 | 8.51,25 | 10.455 | |||
3 | Nộp ngân sách | 19.542,58 | 24.472 | 31.095,09 | 40.406 | 47.000,73 | 99.725,83 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Bình.
Qua số liệu trên cho thấy, doanh thu du lịch ngày càng tăng, năm 2000 doanh thu mới đạt 18,48 tỷ đồng, đến năm 2010 đạt 402.607,66 tỷ đồng. Năm 2013 đạt 1.200 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000 – 2005 đạt 25,3% và giai 2006 – 2010 đạt 30,6%, giai đoạn 2011 – 2013 đạt 40,5%. Nộp ngân sách nhà nước của ngành du lịch càng tăng lên nhanh chóng. Nếu năm 2008 số nộp ngân sách nhà nước của ngành du lịch là 19.542 tỷ đồng thì năm 2013 là 99.725 tỷ đồng.
Tuy doanh thu, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước của ngành du lịch tăng hàng năm nhưng nhìn chung còn thấp, du lịch chưa thực sự là ngành kinh tế chủ lực của tỉnh, phát triển chưa bền vững và đóng góp phần lớn vào ngân sách của tỉnh, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh tài nguyên du lịch mà Quảng Bình đang có.
* Đóng góp của du lịch vào GDP của tỉnh
Tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch trong GDP của tỉnh ngày càng tăng. Năm 2000, tỷ trọng du lịch trong GDP của tỉnh chỉ chiếm 0.6%, năm 2010 là 1,2% và năm 2012 là 1,63%. Tuy nhiên đây cũng là tỷ lệ còn rất thấp so với mức bình quân của Việt Nam (xấp xỉ 5% năm 2009 ) và chưa tương xứng với tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh.
3.2.3. Về giải quyết các vấn đề xã hội
3.2.3.1. Giải quyết việc làm cho lao động địa phương
Sự phát triển của ngành du lịch đã góp phần giải quyết một lực lượng lao động khá lớn của tỉnh. Năm 2000 lao động trong ngành du lịch của tỉnh là 635 người, đến năm 2009 tăng lên 1.982 lao động, trong đó 1.482 lao động trực tiếp và 500 lao động gián tiếp. Năm 2012, số lao động dịch vụ lưu trú và ăn uống là 8.371 người, lao động trực tiếp làm du lịch là 2.585 người. Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành du lịch năm 2006 chiếm 1,8%, năm 2010 chiếm 2,1% và năm 2013 chiếm 2,6%.
Sự phát triển của ngành du lịch đã góp phần tạo việc làm cho người lao động, nhất là cư dân địa phương, góp phần vào công tác giải quyết việc làm chung của tỉnh, giai đoạn từ năm 2005 – 2010, bình quân mỗi năm tỉnh giải quyết việc làm cho trên 2,5 vạn lao động và từ năm 2011 – 2013, bình quân mỗi năm tỉnh giải quyết việc làm cho 3,1 vạn lao động.
3.2.3.2. Thu nhập của người lao động trong lĩnh vực du lịch và cư dân địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo
Sự phát triển của ngành du lịch làm tăng doanh thu, lợi nhuận của ngành, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong lĩnh vực du lịch và cư dân đia phương, góp phần xóa đói giảm nghèo. Thu nhập bình quân của người lao động trong lĩnh vực du lịch năm 2010 đạt 31,747 triệu đồng, năm 2012 đạt 34,460 triệu đồng (tăng 2,713 triệu đồng so với năm 2010).
Hoạt động của ngành du lịch đã góp phần tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ trên 33% (cuối năm 2005) giảm xuống còn 14% (cuối năm 2013), trong 5 năm 2005 – 2010, tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 4%/năm, từ năm 2011 – 2013, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 3,5 – 4%/năm.
3.2.3.3. Giữ gìn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử
Trong những năm qua, tuy còn nhiều khó khăn nhưng UBND tỉnh, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã giành một khoản kinh phí thích đáng từ nguồn ngân sách và nguồn xã hội hóa để đầu tư, giữ gìn và tôn tạo các di tích lịch sử, di tích cách mạng và các giá trị văn hóa như: Hang Tám Cô TNXP ở xã Tân Trạch, huyện Bố Trạch; khu du lịch Văn hóa vực Quành (Nghĩa Ninh – Đồng Hới), Nhà thờ và Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh ở xã Vạn Ninh – Quảng Ninh và xã Trường Thủy – Lê Thủy. Khu di tích Hoàng Hối Khanh (xã Trường Thủy và xã Phong Thủy – Huyện Lệ Thủy), Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp (làng An Xá, xã Lộc Thủy, huyện Lệ Thủy) và khu Lăng mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp (Vũng Chùa – Đảo Yến, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch), Chùa Non – Núi Thần Đinh (xã Vạn Ninh – Huyện Quảng Ninh), Đền thờ Công chúa Liễu Hạnh (xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch). Đã thực hiện khôi phục các giá trị văn hóa và lễ hội như: Ca trù ở phường Đông Dương
(huyện Quảng Trạch) và một số vùng như huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, hội Vật (Quảng Trạch), hội bơi trải truyền thống (Lệ Thủy, Đồng Hới, Quảng Ninh, Tuyên Hóa, Bố Trạch), hội Cầu mùa (Bảo Ninh), hội Cầu ngư (Cảnh Dương, Hải Thành), lễ hội rằm tháng ba (Minh Hóa), hát Bài chòi, lễ hội Đập trống của người Ma Coong (Tân Trạch), hò khoan (Lệ Thủy), hát Kiều (Quảng Kim), hát “Sim” của người Bru – Vân Kiều.
Đã đầu tư khôi phục các làng nghề truyền thống với những sản phẩm du lịch độc đáo, có giá trị cao, thu hút đông đảo khách du lịch như: làng chế biến hải sản hạng sang Cảnh Dương, Bảo Ninh, Quang Phú, hàng mây tre đan Thọ Đơn (Quảng Trạch), chiếu cói An Xá, nón lá Quy Hậu, Quảng Thuận, Ba Đồn, chế biến bún, bánh đúc Tân An (Quảng Trạch)...
Tuy nhiên do điều kiện kinh tế khó khăn và việc xã hội hóa nguồn vốn chưa mạnh nên còn nhiều di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa và các giá trị văn hóa, lịch sử chưa được đẩu tư giữ gìn, tôn tạo. Một số di tích và giá trị văn hóa đã bị hoang phế, hư hỏng và lãng quên.
3.2.3.4. Trật tự xã hội tại các điểm, khu du lịch
Việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là đảm bảo tính mạng, sức khỏe, tài sản của du khách đã được chính quyền, các nhà quản lý, các tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch quan tâm đúng mức. Tại các trung tâm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch đã có nhiều lực lượng cùng với sự tham gia của cộng đồng dân cư tích cự phòng chống tệ nạn xã hội, hạn chế tai nạn giao thông, xây dựng và huấn luyện, đào tạo lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp, lực lượng đưa đón du khách đảm bảo an toàn.
Nhân viên, người lao động trong các cơ sở dịch vụ, du lịch được đào tạo nghiệp vụ, khám sức khỏe định kỳ, được hướng dẫn về kỹ năng phục vụ, khả năng sơ cấp cứu, cứu đuối...., các trung tâm, điểm, khu, tuyến du lịch được trang bị các phương tiện, dụng cụ đảm bảo phục vụ công tác giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản cho du khách, tạo môi trường du lịch an toàn, thân thiện.
Tuy nhiên, trong du lịch biển, hiện tượng đuối nước, chết đuối của du khách còn xảy ra, gây mất cảm giác an toàn, tạo sự lo lắng cho du khách. Đây là vấn đề mà chính quyền và ngành du lịch cần quan tâm, có giải pháp khắc phục.
3.2.4. Bảo vệ môi trường
Xác định tài nguyên du lịch là một bộ phận quan trọng để phát triển du lịch bền vững, các cấp chính quyền, các tổ chức và cá nhân làm du lịch, người dân địa phương và cả du khách hết sức quan tâm đến công tác bảo vệ, tôn tạo các tài nguyên du lịch tự nhiên. Hầu hết các khu, điểm du lịch tự nhiên đã được quy hoạch xây dựng và bảo vệ. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và khai thác đảm bảo quy hoạch chung, không phá vỡ hiện trạng và đảm bảo yếu tố tự nhiên của khu, điểm du lịch. Các hiện tượng chặt cây, phá đốt rừng, săn bắt động vật quý hiếm, khai thác đá, cát... đã được ngăn chặn kịp thời.
Do du lịch Quảng Bình mới phát triển nên hầu hết tại các điểm, khu du lịch cảnh quan tự nhiên và môi trường đang được giữ gìn, bảo vệ nguyên trạng, ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường của chính quyền, người dân và du khách được nâng cao, đảm bảo môi trường du lịch thực sự trong lành, “Xanh, sạch, đẹp”. Các phương tiện, trang thiết bị và lực lượng bảo vệ, giữ gìn môi trường và xử lý rác thải được tăng cường.
Trong những năm qua, nhận thức về việc giữ gìn, bảo vệ môi trường nói chung và xử lý chất thải nói riêng tại các trung tâm, khu, điểm, tuyến du lịch của các cấp chính quyền, các tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch, của cộng đồng dân cư và của du khách đã được nâng cao.
Tại thành phố Đồng Hới, Trung tâm du lịch Phong nha – Kẻ bàng, trung tâm các huyện, thị xã, công tác vệ sinh môi trường, xử lý rác thải do các Công ty Công trình đô thị đảm nhận và nhân dân đóng góp kinh phí để đầu tư