Kết Quả Chấp Hành Dự Toán Thu Nsnn Huyện Sông Mã Giai Đoạn 2018 – 2020



Bảng 2.5: Kết quả chấp hành dự toán thu NSNN huyện Sông Mã giai đoạn 2018 – 2020

ĐVT: Triệu đồng




Nội dung

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020


Dự toán


Thực hiện


So sánh thực hiện và dự toán (%)


Dự toán


Thực hiện


So sánh thực hiện và dự toán (%)


Dự toán


Thực hiện


So sánh thực hiện và dự toán (%)

A. Thu NSNN trên địa bàn

81.224

92.984

114,48

156.250

170.487

104,68

169.063

188.515

111,51

I. Thu cân đối NS (1+2)

81.224

91.715

112,92

156.250

170.487

100,18

169.063

188.515

111,51

1. Thu thuế, phí, khác

45.412

46.758

102,96

54.372

56.559

103,84

62.766

64.461

102,70

1.1. Thuế XD các đơn vị ngoại tỉnh

438

468

106,91

469

642

-

525

469

89,28

1.2. Thuế công thương ngoài quốc

doanh

21.375

21.828

102,12

21.625

23.006

104,76

29.829

28.792

96,52

1.3. Thuế SD đất nông nghiệp

5

5

101,18

0

4

103,20

4

4

113,79

1.4. Lệ phí trước bạ

10.938

10.954

100,15

10.938

11.449

90,04

11.755

11.452

97,42

1.5. Thuế SD đất phi nông nghiệp

656

646

98,40

625

626

96,33

711

736

103,53

1.6. Thu tiền cho thuê đất

4.688

4.283

91,37

7.250

7.529

111,83

6.224

8.299

133,33

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La - 10


1.7. Thuê bán nhà SHNN

0

603

-

0

0

102,47

0

3.452

-

1.8. Thuế thu nhập cá nhân

3.375

3.796

112,48

6.875

7.202

204,13

8.847

8.850

100,03

1.9. Thu phí lệ phí

500

566

113,19

1.156

1.193

104,68

1.226

1.179

96,15

1.10. Thu khác ngân sách

3.750

4.606

122,82

5.184

4.668

100,18

3.436

4.451

129,55

1.11. Thu tiền cấp quyền hai thác

K.sản

250

272

108,90

250

241

103,84

209

227

108,30

2. Thu tiền sử dụng đất

35.500

44.957

126,64

101.878

113.928

-

106.297

124.055

116,71

2.1. Thu tiền sử dụng đất

26.125

33.266

127,33

92.500

94.784

104,76

68.797

65.305

94,92

2.2. Ghi thu tiền SDĐ các dự án XD

KDC

9.375

11.691

124,70

9.378

19.144

103,20

37.500

58.750

156,67

(Nguồn: Ph ng Tài chính – Kế hoạch huyện Sông Mã và tính toán toán của tác giả)


Qua bảng 2.5, ta thấy việc chấp hành thu NSNN giai đoạng 2018 – 2020 so với dự toán trên địa bàn tương đối ổn định và đều vượt chỉ tiêu huyện giao. Huyện Sông Mã là địa phương có nguồn thu lớn nhất trên địa bàn tỉnh là một trong những địa phương tự cân đối thu chi NS theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đáp ứng nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Nă 2018 tỷ lệ chấp hành thu NSNN trên địa bàn đạt 114,48% so với dự toán, hai nguồn thu lớn trên địa bàn đều vượt dự toán được giao, thu thuế phí hác đạt 102,96% so với dự toán, thu tiền sử dụng đất đạt 126,64% so với dự toán.

+ Thuế xây dựng các đơn vị ngoại tỉnh đạt 106,91% so với dự toán huyện giao. Vượt dự toán là do công tác thu thuế xây dựng ngoại tỉnh đã đi vào nề nếp, cán bộ các đội thuế đã thuần thục về chuyên môn. Chi cục thuế đã iên trì quyết liệt trong công tác cưỡng chế, thu nợ thuế nên những khoản nợ cũ đã thu được.

+ Thuế Thu nhập cá nhân đạt 112,48% so với dự toán chỉ tiêu này đạt cao là do quản lý tốt thuế TNCN hộ khoán sử dụng hóa đơn và điều chỉnh thuế hộ khoán. Thu Lệ phí Trước bạ đạt 113,19% so với dự toán. Thu hác Ngân sách đạt 122,82% so với dự toán, khoản thu này đạt cao do trong nă phát sinh hoản thu từ bán tài sản của Nhà nước (Trụ sở Tổ dân phố 11, thị trấn Sông Mã, Huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La - Phòng Giáo dục huyện). Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 108,9% so với dự toán, khoản thu này đạt cao là do công ty Minh Ánh nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần cho cả dự án trên 3 tỷ đồng.

+ Thuế công thương ngoài quốc doanh đạt 102,12% dự toán do ngày từ đầu Chi cục thuế đã tập trung lập bộ, duyệt bộ thông báo ngay trong tháng 12/2017. Đầu tháng 01/2018 Chi cục phát động chiến dịch thu thuế Môn bài do đó ngay trong quý 1/2018 dự toán thuế Môn bài cơ bản đã hoàn thành. Về khối hộ inh doanh: tăng cường biện pháp quản lý diện hộ, rà soát lại các nguồn thu trên địa bàn, kiể tra chéo các phường, xã đánh giá hâu quản lý của các phường, xã mạnh, yếu để rút kinh nghiệm trong quản lý. Thường xuyên rà soát doanh thu, quy mô kinh doanh của các hộ kinh doanh lớn trên địa bàn để điều chỉnh thuế kịp thời, sát với thực tế inh doanh. Công tác điều chỉnh thuế hộ inh doanh được triển hai thường xuyên, tập trung vào các hộ kinh


doanh có doanh thu và quy ô inh doanh tăng đột biến. Kết quả trong nă đưa được trên 500 hộ kinh doanh phát sinh vào quản lý, với số thuế tăng thu 1,2 tỷ đồng; điều chỉnh thuế hộ kinh doanh có doanh thu quy ô inh doanh tăng trên 50% so doanh thu nă 2017 với số thuế tăng thu cả nă đạt trên 4 tỷ đồng; về hộ khoán sử dụng hóa đơn thuế tăng thu cả nă đạt trên 7 tỷ đồng. Về khối doanh nghiệp: quản lý chặt chẽ doanh nghiệp mới thành lập, xác minh thông tin doanh nghiệp để xác định phương pháp nộp thuế theo phương pháp hấu trừ hay trực tiếp; doanh nghiệp không có tài sản khi thành lập. Kết quả trong nă 2018 hông có doanh nghiệp thành lập ra để mua bán hóa đơn. Các doanh nghiệp có doanh thu lớn nhưng nộp thuế thấp, âm thuế kéo dài, lỗ lớn nhưng vẫn đầu tư ua tài sản giá trị lớn mời lên đấu tranh, giao kế hoạch nộp thuế chia ra từng tháng, từng quý để thực hiện; hàng quý có kiể điể đánh giá đạt hay

hông đạt trường hợp hông đạt yêu cầu nộp thuế bổ sung ngay. Nếu không thực hiện, bổ sung vào kế hoạch kiểm tại trụ sở người nộp thuế. Kết quả công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp đã tự giác khai thuế, nộp thuế, số doanh nghiệp không phát sinh thuế, âm thuế éo dài đã giảm rõ rệt so với cùng kỳ nă trước. Chi cục đã chủ động được nguồn thu, giảm thiểu ảnh hưởng của chính sách thuế thay đổi không còn hoàn thuế GTGT âm 12 tháng.

+ Thu tiền Thuê đất đạt 126,64% so với dự toán chỉ tiêu này đạt cao so với dự toán do Chi cục đã là tốt công tác thu nợ thuế iên trì công tác cưỡng chế thuế, tranh thủ sự ủng hộ của UBND huyện trong công tác thu nợ. Ngoài ra, Chi cục đã là tốt công tác ghi thu, ghi chi tiền thuê đất, công tác động viên, tuyên truyền với các doanh nghiệp phải điều chỉnh giá thuê đất nên đạt được kết quả như trên.

+ Trong nă 2018 chỉ có thu từ thuế SD đất phi nông nghiệp và thu tiền cho thuê đất là hông đạt dự toán được giao. Thu tiền cho thuê đất chỉ đạt 91,37% và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ đạt 98,40% so với dự toán. Khoản thu này hông đạt là do chính sách miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân có số thuế phải nộp hàng nă dưới 50.000 đồng làm giảm khoản thu này.


Nă 2019 tỷ lệ chấp hành thu NSNN trên địa bàn đạt 109,11% so với dự toán, trong đó thu thuế phí hác đạt 104,02% so với dự toán, thu tiền sử dụng đất đạt 118% so với dự toán. Hầu hết các nguồn thu NSNN nă 2019 đều vượt dự toán được giao như thuế xây dựng các đơn vị ngoại tỉnh đạt 136,87% so với dự toán, thuế công thương ngoài quốc doanh đạt 106,38% so với dự toán, lệ phí trước bạ đạt 104,68% so với dự toán. Đặc biệt là nguồn thu ghi thu tiền sử dụng đất tăng cao đạt 204,13% so với dự toán là do Phòng Tài chính – Kế hoạch và Chi cục thuế huyện đã là tốt công tác hướng dẫn chi tiết, công tác ghi thu, ghi chi tiền thuê đất công tác động viên, tuyên truyền với các doanh nghiệp phải điều chỉnh giá thuê đất, và một số đơn vị nộp 1 lần tiền thuê đất nên đạt được kết quả như trên. Trong nă 2019 có hai nguồn thu không đạt dự toán đó là: thu hác ngân sách chỉ đạt 90,04% so với dự toán và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 96,33% so với dự toán. Hai nguồn thu này hông đạt là phạt vi phạm giao thông giảm, do một số doanh nghiệp chậm nộp trong việc cấp quyền khai thác khoáng sản.

Nă 2020 tỷ lệ chấp hành thu NSNN trên địa bàn đạt 111,51% so với dự toán, trong đó thu thuế phí hác đạt 102,7% so với dự toán, thu tiền sử dụng đất đạt 116,71% so với dự toán, cụ thể:

Thu thuế, phí lệ phí thu hác ngân sách đạt: 64.461 triệu đồng, bằng 102,7% dự toán huyện giao trong đó ột số chỉ tiêu đạt cao như sau:

+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt: 736 triệu đồng đạt 103,53% dự toán huyện giao.

+ Thu tiền thuê đất đạt: 8.299 triệu đồng đạt 133,33% dự toán huyện giao.

+ Thuế thu nhập cá nhân đạt: 8.850 triệu đồng đạt 100,03% % dự toán huyện

giao.

- Thu hác ngân sách đạt: 4.451 triệu đồng bằng 153,8% kế hoạch tỉnh bằng

129,55% kế hoạch điều chỉnh huyện.

+ Thu cấp quyền khai thác khoáng sản đạt: 227 triệu đồng đạt 108,30% dự toán huyện giao.


Tuy nhiên bên cạnh những khoản thu đạt chỉ tiêu cao vẫn còn chỉ tiêu thu thuế ngoài quốc doanh đạt: 28.792 triệu đồng chỉ 96 52% dự toán huyện giao. Trong nă 2020 trên địa bàn có 260 doanh nghiệp giải thể, phá sản, bỏ trốn; có 391 doanh nghiệp tạ nghỉ inh doanh. Số doanh nghiệp đang hoạt động 1.342 doanh nghiệp chính vì vậy mà nguồn thu thuế ngoài quốc doanh hông đạt chỉ tiêu so với dự toán. Thu phí và lệ phí đạt: 1.179 triệu đồng chỉ đạt 96,15% dự toán huyện giao. Lệ phí trước bạ đạt

11.452 triệu đồng chỉ đạt 97,42% % dự toán huyện giao.

Thu tiền sử dụng đất đạt: 124.055 triệu đồng đạt 116,71% dự toán huyện giao, trong đó:

+ Thu tiền sử dụng đất vào ngân sách: 65.305 triệu đồng, bằng 94,92% dự toán huyện giao. Do các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng các hu dân cư đã hoàn thành nên nguồn thu tiền sử dụng đất nă 2020 giả và hông đạt dự toán huyện giao.

+ Ghi thu tiền sử dụng đất các dự án đầu tư xây dựng KDC giao cho doanh nghiệp thực hiện: 58.750 triệu đồng, bằng 156,67% dự toán huyện giao. Chỉ tiêu này đạt cao so với dự toán là do Chi cục đã là tốt công tác thu nợ thuế, kiên trì công tác cưỡng chế thuế, tranh thủ sự ủng hộ của UBND huyện trong công tác thu nợ. Ngoài ra, Chi cục đã là tốt công tác ghi thu, ghi chi tiền thuê đất công tác động viên, tuyên truyền với các doanh nghiệp phải điều chỉnh giá thuê đất, và một số đơn vị nộp 1 lần tiền thuê đất nên đạt được kết quả như trên.

Nă 2020 việc chấp hành thu NSNN trên địa bàn có nhiều biến động, mặc dù vượt dự toán được giao nhưng ột số nguồn thu quan trọng của huyện hông đạt dự toán, cho thấy công tác lập dựt toán thu NSNN nă 2020 chưa nắm bắt được hết các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và căn cứ lập dự toán.

Kết quả điều tra, phỏng vấn về đánh giá công tác chấp hành thu NSNN của huyện được thể hiện qua bảng 2.6:


Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về quản lý nguồn thu ngân sách


TT

Tiêu chí

Điểm trung

bình

Ý nghĩa

1

Mức độ nghiê túc inh bạch trong công tác

quản lý nguồn thu

3.20

Trung bình

2

Có sự phân công nhiệ vụ rõ ràng trong bộ

áy tổ chức thu

3.30

Trung bình

3

Có sự phối ết hợp giữa các cơ quan trong thu NSNN

3.33

Trung bình

4

Mức độ thông tin ết quả phân tích đánh giá công tác quản lý nguồn thu đến nhân dân

2.92

Trung bình

(Nguồn: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý, chuyên viên) Qua điều tra phỏng vấn cán bộ, chuyên viên cho thấy công tác chấp hành thu NSNN của huyện mới chỉ dừng lại ở mức cơ bản đảm bảo trình tự theo quy định của nhà nước các chỉ thị, chủ trương chỉ đạo của cấp trên trong công tác quản lý nguồn thu, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng trong bộ máy tổ chức thu và sự phối kết hợp giữa các cơ quan thu NSNN ở mức trung bình cao đây là ết quả khả quan. Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và công tác tuyên truyền rộng rãi nội dung như chính sách thuế, các thông tin chính sách thuế mới đẩy mạnh công tác đối thoại với doanh nghiệp, tập huấn các chương trình giao lưu trực tuyến…Ngoài ra công tác chấp hành thu NSNN cần chú đến việc công khai các thông tin kết quả đánh giá công tác quản lý

nguồn thu đến nhân dân trong huyện hơn nữa.

2.2.3.3. Công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước

Công tác quyết toán thu NSNN tại huyện Sông Mã được thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN 2015, Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 nă 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN và các hướng dẫn lập báo cáo quyết toán NSNN hàng nă của Bộ Tài chính cũng như hướng dẫn quyết toán NSNN hàng nă của tỉnh.


Căn cứ vào hướng dẫn của Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị dự toán UBND các phường, xã công tác khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán.

Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ được giao, Phòng Tài chính – Kế hoạch đã thực hiện tổng hợp, thẩm tra, xét duyệt quyết toán đối với tất cả các đơn vị dự toán thuộc NS huyện và NS phường, xã, thực hiện tổng hợp và xây dựng báo cáo tổng quyết toán ngân sách địa phương. Ba cơ quan chịu trách nhiệ đối chiếu số liệu thu NSNN gồm: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, KBNN huyện, Chi cục thuế. Phòng Tài chính – Kế hoạch sau khi tổng hợp ra soát đối chiếu báo cáo UBND huyện, UBND huyện tiếp nhận trình báo cáo quyết toán lên HĐND huyện phê duyệt, ra nghị quyết và gửi Sở Tài chính theo quy định của Luật NSNN.

Thời gian gửi Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương:

- UBND cấp phường, xã gửi báo cáo quyết toán NS nă trước đến Ban Kinh tế

- Xã hội Thường trực HĐND cùng cấp đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trước ngày 15 tháng 03 sau khi kết thúc nă ngân sách. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày HĐND cấp phường, xã phê chuẩn quyết toán NS, UBND cấp xã, thị trấn gửi Nghị quyết phê chuẩn quyết toán NS đến Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. Trường hợp quyết toán NS được HĐND cấp phường, xã phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán đã gửi, UBND cấp phường, xã gửi báo cáo bổ sung phần có thay đổi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

- UBND huyện gửi báo cáo quyết toán NS nă trước đến Ban Kinh tế - Xã hội, Thường trực HĐND cùng cấp đồng gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 5 Sau khi kết thúc nă ngân sách. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày HĐND huyện phê chuẩn quyết toán NS, UBND huyện gửi Nghị quyết phê chuẩn quyết toán NS đến Sở Tài chính. Trường hợp quyết toán NS được HĐND huyện phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán đã gửi, UBND huyện gửi báo cáo bổ sung phần có thay đổi đến Sở Tài chính.

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện gửi báo cáo quyết toán tới các cơ quan sau:

- 01 bản gửi HĐND huyện

Xem tất cả 122 trang.

Ngày đăng: 09/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí