Nhận Biết, Phân Tích Và Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng


đảm bảo sự độc lập của nhà quản lý rủi ro trong việc nhìn nhận các rủi ro riêng của từng bộ phận kinh doanh cũng như toàn cảnh rủi ro NHTM gặp phải.

+ Nguyên tắc thứ tư: Thực hiện nguyên tắc "hai tay, bốn mắt" trong hoạt động quản lý RRTD.

+ Nguyên tắc thứ năm: Thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, giải quyết hài hoà mối quan hệ hợp lý giữa lợi ích và trách nhiệm.

+ Nguyên tắc thứ sáu: Quản lý RRTD được thực hiện trên toàn bộ danh mục cho vay cũng như đối với từng khoản vay riêng lẻ.

+ Nguyên tắc thứ bẩy: Quản lý RRTD được đặt trong mối quan hệ với các loại rủi ro khác.

+ Nguyên tắc thứ tám: Quản lý RRTD cần thực hiện đồng thời các công việc như: Xác định, định lượng, giám sát và quản lý RRTD cũng như thực hiện dự phòng rủi ro (DPRR) đủ để bù đắp tổn thất khi RRTD xảy ra.

+ Nguyên tắc thứ chín: Nguyên tắc cân bằng giữa chi phí và lợi ích thu về.

Chi phí quản lý RRTD phải thấp hơn thu nhập mang lại từ việc thực hiện nó.

- Bốn là, phải căn cứ vào mô hình tổ chức hoạt động tín dụng hiện tại.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.

Mô hình tổ chức hoạt động của NHTM ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện chiến lược quản lý RRTD. Để đạt được hiệu quả quản trị cao nhất, mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của một NHTM cần tuân thủ hai chuẩn mực sau:

+ Mọi mặt hoạt động quản trị tín dụng, trong đó quản lý RRTD phải được tiến hành tập trung. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi NHTM phải đầu tư thích đáng để nâng cao trình độ quản lý của cán bộ và trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 7

+ Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của NHTM phải đảm bảo độc lập giữa 3 chức năng: Bán hàng (tư vấn, tiếp thị, đàm phán…); quản lý rủi ro (phân tích, thẩm định, đánh giá định kỳ); tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi TSBĐ,…).

- Năm là, căn cứ vào công tác phân tích lợi nhuận rủi ro của NHTM.

Trong hoạt động của mình, NHTM luôn phải đối mặt với các loại rủi ro. Giữa rủi ro và lợi nhuận luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, lợi nhuận luôn phải đi liền với các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Thông qua hoạt động phân tích báo cáo tài chính và báo cáo RRTD có thể rút ra những thông tin hữu ích để xác định phạm vi RRTD có thể chấp nhận được của NHTM cho thời kỳ tiếp theo.


- Sáu là, căn cứ vào kinh nghiệm của chính NHTM trong quản lý danh mục cho vay, trình độ khoa học của hệ thống đánh giá, xếp loại RRTD, trình độ nhân lực, báo cáo RRTD kỳ trước,…

- Bảy là, xác định mục tiêu quản lý RRTD

Mục tiêu nói chung của quản lý RRTD là giúp NHTM khống chế đến mức thấp nhất những chi phí về rủi ro dưới tất cả các hình thức, để kết quả kinh doanh có thể đạt cao nhất và bảo đảm an toàn tài chính cho NHTM. Mỗi mục tiêu là một cái đích để NHTM cố gắng, phấn đấu và hy vọng đạt đến. Các mục tiêu tạo ra sự định hướng và tập trung các nỗ lực của NHTM trong quá trình hoạt động. Các NHTM thường thành công hơn khi các hoạt động của họ luôn trong tình trạng cố gắng vượt qua sự thách thức do các mục tiêu đặt ra.

Việc thiết lập các mục tiêu quản lý RRTD phải thoả mãn các yêu cầu sau:

- Tính đo lường: Một mục tiêu phải được phát biểu bằng những từ ngữ có thể đánh giá hay đo lường được về mặt định lượng hay định tính. Điều này là quan trọng, bởi vì: Có như vậy mới có cơ sở để đánh giá quá trình quản lý có thành công hay không (?); thành công ở mức độ nào (?).

- Tính khả thi: Những mục tiêu phải mang lại sự phấn đấu của Ban lãnh đạo và nhân viên nên chúng phải được thực hiện vừa sức để có thể đạt được; nếu không tính định hướng của nó sẽ không còn.

- Tính nhất quán: Nghĩa là việc thực hiện mục tiêu này không đối chọi, triệt tiêu các mục tiêu khác mà cần phải bổ sung lẫn nhau trong tính chỉnh thể của các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên được cân nhắc lựa chọn trước; nếu không sẽ khó đánh giá được mức độ thành công.

- Tính hoà hợp: Mục tiêu phải được những người chịu trách nhiệm thực hiện và các đối tượng hữu quan tán thành. Điều này quyết định sự thắng lợi của mục tiêu đề ra.

Khi xác định mục tiêu cần phải quan tâm đến các đối tượng sau:

- Chủ sở hữu: Đây là đối tượng hữu quan, quan trọng nhất, bởi vì chủ sở hữu gắn chặt với mọi thiệt hại và thành bại của tổ chức, doanh nghiệp.

- Nhân viên: Đây cũng là đối tượng hữu quan đòi hỏi sự quan tâm đúng mức, vì đây chính là những đối tượng trực tiếp thực hiện các mục tiêu đó và chính các mục tiêu này liên quan trực tiếp đến lương, phúc lợi, sự an toàn, sự bảo đảm công ăn việc làm của họ.


- Khách hàng: Các mục tiêu của NHTM sẽ không bao giờ đạt được nếu không quan tâm đến khách hàng, vì họ quyết định đầu ra sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt, kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, vì vậy sự thành bại của khách hàng quyết định rất lớn tới sự thành bại của NHTM.

- Xã hội: Các hoạt động, sự thành bại của NHTM liên quan chặt chẽ đến xã hội, vì vậy cần phải lưu ý các yếu tố xã hội trong quá trình xây dựng các mục tiêu.

- Tám là, xây dựng các chính sách quản lý RRTD.

Kết tinh của chiến lược quản lý RRTD chính là các chính sách được lựa chọn và ban hành. Chính sách này là những quyết định mang tính chiến lược chỉ đạo hoạt động tín dụng sao cho đảm bảo duy trì phạm vi RRTD đã được xác định, cụ thể:

+ Chính sách định hướng phát triển tín dụng

NHTM xây dựng, ban hành chính sách định hướng tín dụng ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn để điều hành, thực hiện trong toàn bộ hệ thống cần phải dựa trên những phân tích, dự báo, cũng như chiến lược hoạt động của NHTM. Nội dung bao gồm: Chính sách khuyến khích, hạn chế cấp tín dụng đối với ngành nghề, đối tượng khách hàng, khu vực địa bàn,…

+ Chính sách giới hạn tín dụng đối với khách hàng, nhóm khách hàng liên quan và nhân viên của ngân hàng

Chính sách đưa ra qui định mức cho vay tối đa đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng, nhân viên của TCTD nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của TCTD, cụ thể:

Giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng: Tổng dư nợ cho vay không được vượt quá một tỷ lệ nào đó so với vốn tự có của TCTD, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.

Cấm cho vay: NHTM thường quy định các trường hợp cấm cho vay nhằm đảm bảo an toàn, phòng ngừa RRTD. Ví dụ: Các thành viên HĐQT/HĐTV, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của TCTD; cán bộ, nhân viên của chính TCTD trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay: Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT/HĐTV, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).


NHTM cũng thường quy định không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng cụ thể nào đó. Ví dụ: Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại TCTD cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại TCTD cho vay; Kế toán trưởng của TCTD cho vay; các cổ đông lớn của TCTD; doanh nghiệp có một trong những đối tượng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.

+ Qui định điều kiện cấp tín dụng

Trong quy định nội bộ của một NHTM, đối tượng được xem xét và quyết định cho vay phải có đủ các điều kiện sau:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:

Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân trong nước: Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó đăng ký hoạt động hoặc cá nhân đó là công dân.

Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật; thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

+ Qui trình tín dụng

Qui trình tín dụng hướng dẫn thực hiện các khâu của tín dụng như: Cách thu thập thông tin, cách thức thẩm định, cách lập tờ trình, cách trình hồ sơ các cấp phê duyệt, cách hoàn thiện hồ sơ vay vốn, giải ngân, giám sát khoản vay, thu hồi và xử lý nợ, thanh lý hồ sơ tín dụng.

+ Các qui định tài sản bảo đảm

Qui định về các loại TSBĐ mà NHTM có thể nhận; cách thức định giá, quản lý TSBĐ, tỷ lệ cấp tín dụng trên TSBĐ.


+ Chính sách cơ cấu nợ và thu hồi nợ

Chính sách cơ cấu nợ và thu hồi nợ xấu phải qui định cụ thể những trường hợp được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, trường hợp được gia hạn nợ, thời gian gia hạn nợ tối đa theo loại tín dụng; qui định biện pháp thu hồi nợ đối các loại khoản vay khác nhau, đối tượng khác nhau.

+ Qui định các sản phẩm tín dụng

Các sản phẩm tín dụng và những qui định cấp tín dụng như: Mục đích vay vốn, đối tượng vay vốn, tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ.

1.2.3.3. Nhận biết, phân tích và đo lường rủi ro tín dụng

a. Định tính

Theo Hoàng Huy Hà (2012), thực hiện việc nhận biết, phân tích và đo lường RRTD về mặt định tính, các NHTM thường sử dụng Mô hình 6C, với các nội dung cụ thể sau đây:

- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không? đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; đối với khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như: Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ khách hàng khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng,…

- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của mỗi quốc gia. Người vay phải có dầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập; tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,… Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.

- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.

- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ.

- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động đến khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.


Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.

(Nguồn: Hoàng Huy Hà, 2012).

b. Định lượng

Cũng theo Hoàng Huy Hà (2012), để nhận biết, phân tích và đo lường RRTD về mặt định lượng, thường được sử dụng Mô hình z, với các nội dung cụ thể dưới đây:

- Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tài chính của người vay. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ, Từ đó Altman đã xây dựng mô hình tính điểm như sau:

Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5

Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động/tổng tài sản X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/tổng tài sản

X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản

X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của tổng nợ X5 = Hệ số doanh thu/tổng tài sản

Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi, trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.

Z < 1,81: Khách hàng có khả năng rủi ro cao 1,81 < Z < 3: Không xác định được

Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ

Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.

Ưu điểm:

Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản.

Nhược điểm:

+ Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế, mức độ RRTD tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.


+ Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục.

+ Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).

- Xếp hạng tín dụng:

Là việc đánh giá, phân loại khách hàng để xác định RRTD đối với từng khách hàng thông qua việc chấm điểm khách hàng dựa vào hệ thống các tiêu chí tài chính và phi tài chính xây dựng cho từng khách hàng cụ thể; phục vụ cho việc cấp tín dụng và đánh giá định kỳ.

Ở Mỹ có các tổ chức xếp hạng tín dụng như: Standard & Poor và Moody’s Investor Service and Fitch. Những tổ chức xếp hạng này rất uy tín xếp hạng tín dụng trên thị trường vốn của Mỹ, thị trường vốn các nước trong khu vực đồng tiền chung châu Âu, châu Úc…

(Nguồn: Hoàng Huy Hà, 2012).

c. Vừa định tính vừa định lượng Phân loại nhóm nợ theo định lượng:

Tiếp cận với thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong quá trình nghiên cứu, luận án nhận thấy, mô hình này được áp dụng tại Việt Nam kể từ giữa năm 2005, được quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN (Quyết định 493). Theo Điều 6 Quyết định 493 và tại Thông tư 02, được áp dụng từ năm 2015, phân loại nhóm nợ như sau:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), bao gồm:

+ Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;

+ Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được TCTD đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, TCTD có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.


- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

Phân loại nhóm nợ theo định tính:

Theo Điều 7 Quyết định 493, phân loại nhóm nợ như sau:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao.

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn), bao gồm: Các khoản nợ được TCTD

đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

(Nguồn: NHNN Việt Nam, 2005, 2013).

1.2.3.4. Chấp nhận, giảm nhẹ và từ chối

Thực hiện các bước, các khâu nói trên trong quản lý RRTD, nhưng RRTD vẫn xảy ra đối với ngân hàng, thì ngân hàng phải chấp nhận, giảm nhẹ và từ chối thông qua các khâu cụ thể sau:

- Trích lập dự phòng RRTD, thực hiện như vậy sẽ phải giảm lợi nhuận, giảm thu nhập của ngân hàng, buộc ngân hàng phải chấp nhận.

Xem tất cả 269 trang.

Ngày đăng: 02/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí