Kết Quả Công Tác Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Khcn Của Shb Quảng Ninh


Toàn bộ chứng từ, hồ sơ liên quan như biên bản, thủ tục giải ngân đều được bảo đảm về tính chính xác. Với mỗi lần giải ngân cho khách hàng thì ngân hàng luôn theo dõi để tránh tình trạng khách hàng rút tiền mặt quá nhiều.

(3) Kiểm soát sau khi cho vay:


Ngân hàng luôn theo dõi khách hàng về việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng và tiến hành xử lý thích hợp khi có sai lệch trong nghĩa vụ từ khách hàng. Đặc biệt công tác thu hồi nợ được ngân hàng rất quan tâm. Ngân hàng chính thức triển khai dịch vụ nhắc nợ qua tin nhắn SMS trên điện thoại. Khách hàng vay vốn tại ngân hàng đăng ký sử dụng dịch vụ này sẽ chủ động nắm được thời gian trả nợ thông qua tin nhắn nhắc nợ do ngân hàng gửi đến. Với dịch vụ này, khách hàng có thể kiếm soát tốt nguồn thu, giảm dần những khoản nợ trả chậm. Về phía ngân hàng, khả năng kiểm soát hoạt động tín dụng được nâng cao, hạn chế RRTD, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng từ khâu vay nợ đến khâu nhắc nợ, từ đó xây dựng được mối quan hệ mật thiết với khách hàng.

(4) Kiểm soát RRTD từ nội bộ ngân hàng:


Ngân hàng thiết lập quy trình đánh giá mức vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và quy trình thường xuyên được kiểm tra và đánh giá lại nhằm phù hợp với từng thời kỳ. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc giám đốc có chức năng giúp kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp tín dụng của các cán bộ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa rủi ro phát sinh do vi phạm các chính sách, thủ tục và giới hạn. Bên cạnh đó, ngân hàng rất trú trọng tính minh bạch của thông tin qua việc thiết lập quy định đánh giá sự chính xác của thông tin trong các báo cáo và kho dữ liệu.

(5) Xử lý nợ xấu/nợ có vấn đề:


Khi phát hiện ra nợ xấu hay có dấu hiệu nợ xấu, CBTD tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng TSĐB mà cán bộ quản trị RRTD phân tích khả năng thu hồi để lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.


Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp dụng bao gồm: Tiếp tục cho vay để khách hàng duy trì hoạt động và khôi phục khả năng tiếp tục thực hiện các cam kết trong hợp đồng cho vay; bổ sung TSĐB cho khoản vay; cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ, phạt quá hạn, giảm hoặc miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; xử lý TSĐB hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ.

Việc ra quyết định lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quy phù hợp, có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Giám đốc ngân hàng. Tất cả công việc đều phải được văn bản hoá và lưu giữ trong hồ sơ tín dụng của từng khách hàng.

2.3.5. Kết quả công tác quản lý rủi ro tín dụng KHCN của SHB Quảng Ninh


2.3.5.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại SHB Quảng Ninh

Bảng 2.9: Bảng dư nợ quá hạn khách hàng cá nhân


Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nợ quá hạn

Tỷ đồng

80,00

228,00

160,00

125,00

Nợ quá hạn cho vay KHCN

Tỷ đồng

62,70


163,84

106,04

77,31

Dư nợ cho vay KHCN

Tỷ đồng

1.840,60

3.780,00

3.295,00

3.343,86

Tổng dư nợ

Tỷ đồng

10.301,00


12.110,00

10.450,00

7.956,00

Nợ quá hạn KHCN/ Dư nợ KHCN


%


3,41


4,33


3,22


2,31

Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

%

0,78

1,88

1,53

1,57

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Sài gòn Hà Nội- SHB Chi nhánh Quảng Ninh - 10

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của SHB Quảng Ninh)


Qua bảng ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh đều nhỏ hơn 2%, nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp, chất lượng nợ khá tốt. Tuy nhiên, tính riêng về KHCN nợ quá hạn đang ở mức khá lớn. Năm 2017, Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN/ dư nợ KHCN lên tới 4,33% . Tuy các năm sau có giảm xuống, nhưng tỷ lệ này vẫn là 3,22% (Năm 2018) và 2,31 (Năm 2019). Chất lượng tín dụng của SHB Quảng Ninh phụ thuộc phần lớn chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân.


Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại một ngân hàng. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó, nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả. Ngược lại, nợ quá hạn càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả và an toàn. Vấn đề đặt ra là tăng chất lượng tín dụng cho vay KHCN, giảm được tỷ lệ nợ quá hạn của SHB Chi nhánh Quảng Ninh, tăng chất lượng tín dụng Chi nhánh.

Bảng 2.10: Bảng Nợ xấu khách hàng cá nhân


Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nợ xấu

Tỷ đồng

45,00

193,00

160,80

120,60

Nợ xấu cho vay KHCN

Tỷ đồng

29,08


125,11

100,84

57,32

Dư nợ cho vay KHCN

Tỷ đồng

1.840,60

3.780,00

3.295,00

3.343,86

Tổng dư nợ

Tỷ đồng

10.301,00


12.110,00

10.450,00

7.956,00

Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN/ dư nợ KHCN


(%)


1,58


3,31


3,06


1,71

Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ

(%)

0,44

1,59

1,54

1,52

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của SHB Quảng Ninh)


Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ở mức khá cao, nhưng Tỷ lệ này có xu hướng giảm dần. Năm 2017 là 3,31% năm 2019 là 1,71%, dưới mức 3%. Tỷ lệ xấu có chiều hướng giảm cho thấy công tác quản lý tín dụng KHCN của Chi nhánh trong các năm đã có chiều hướng tích cực.


2.3.5.2 Trích lập dự phòng RRTD KHCN


Bảng 2.11: Số tiền trích lập dự phòng RRTD cá nhân (2016-2019)


Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tổng trích lập dự phòng

Tỷ đồng

40,00

66,00

71,00

73,00

Trích lập dự phòng cho vay KHCN

Tỷ đồng

38,00

63,00

68,00

70,00

Tỷ lệ Trích lập dự phòng cho vay KHCN/ Tổng trích lập dự phòng

%

95,00

95,45

95,77

95,89

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của SHB Quảng Ninh)


Đi đôi với chỉ tiêu và dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn thì mức giảm số tiền trích lập dự phòng RRTD cũng quan trọng. Nó phản ánh công tác thu nợ. Đây là công tác hết sức khó khăn và vô cùng quan trọng. Số tiền trích lập dự phòng qua các năm không giảm đi phần nào thể hiện quả công tác tín dụng, và công tác thu hồi nợ chưa thật sự tốt. Năm 2016 tổng tiền trích lập dự phòng 40 tỷ, trong đó trích lập dự phòng cho vay KHCN là 38 tỷ; Năm 2019, số này là 73 tỷ và 70 tỷ. Số tiền trích lập dự phòng, trích lập dự phòng cho vay KHCN tăng, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Chi nhánh có phần giảm sút đáng kể, đặc biệt cho vay KHCN. Điều này phần nào cho thấy công tác quản lý tín dụng KHCN của Chi nhánh trong các năm vẫn chưa thực sự tốt.

Từ kết quả trên cho thấy trong các năm qua, với chính sách tín dụng mở rộng nhưng đảm bảo an toàn, hiệu quả thì toàn bộ cán bộ nhân viên SHB Quảng Ninh đã tập trung lực lượng chấn chỉnh công tác tín dụng, đặc biệt là công tác cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay đối với đối tượng có tiềm năng rủi ro cao. Ngân hàng trong năm trú trọng đến hiệu quả tín dụng hơn là số lượng cho vay ra. Khách hàng của SHB Quảng Ninh ngày càng đa dạng, nhiều khách hàng làm ăn có hiệu quả hợp tác với Chi nhánh. Do đó không những doanh số cho vay tăng mà cả chất lượng món vay cũng tăng tuy nhiên các năm gần đây, số lượng dư nợ trích lập tăng lên. Chi


nhánh đã tích cực đôn đốc nợ tuy nhiên, khách hàng vẫn để phát sinh nợ quá hạn. Trích lập dự phòng hầu như tăng lên chứng tỏ việc thu nợ đối với khách hàng quá hạn của Chi nhánh là khá khó khăn. Một số khách hàng không có khả năng trả nợ, chuyển nhóm nợ. Điều này đặt ra yêu cầu quản lý giám sát sau cho vay và công tác thu nợ phải được quan tâm hơn.

2.3.5.3. Chất lượng nợ vay của SHB Quảng Ninh 2016-2019


- Năm 2019, tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức 1,52%, tỷ lệ nợ xấu KHCN ở mức 1,71%- thấp hơn rất nhiều so với quy định 3% của NHNN. Bảng dưới đây thể hiện điều đó:

Bảng 2.12: Chất lượng nợ vay của SHB Quảng Ninh 2016-2019.



Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ trọng (%)

Nhóm 1

1820,37

96,7

3.606,01

95,7

3.176,57

96,8

3.020,28

97,5

Nhóm 2

33,61

1,8

38,73

1

5,19

0,2

19,99

0,6

Nhóm 3

7,86

0,4

40,24

1,1

1,86

0,1

3,12

0,1

Nhóm 4

12,68

0,7

14,45

0,4

16,57

0,5

6,85

0,2

Nhóm 5

8,54

0,5

70,42

1,9

82,41

2,5

47,34

1,5

Cho vay KHCN

1840,60


3.780,00


3.295,00


3.343,86



(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của SHB Quảng Ninh)


- Từ bảng trên ta có thể thấy, tỷ lệ nợ nhóm 3 trở lên đã giảm tương đối, mức tăng tại nợ nhóm 5 là do khoản nợ của Vinashin trước đây vẫn bị tính lãi quá hạn, mặc dù đã thực hiện giảm lãi theo hướng dẫn của NHNN về xử lý nợ.

So với SHB toàn hệ thống, quản lý RRTD SHB Quảng Ninh đạt được những kết quả sau:


Bảng 2.13. Bảng Nợ xấu SHB Quảng Ninh so với SHB toàn hàng



Chỉ tiêu


Đơn vị

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Nợ xấu SHB Quảng Ninh

Tỷ đồng

45,00

193,00

160,80

120,60

Tổng dư nợ SHB Quảng Ninh

Tỷ đồng

10.301,00

12.110,00

10.450,00

7.956,00

Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ

%

0,44

1,59

1,54

1,52

Tỷ lệ nợ xấu SHB toàn hàng

%

1,87

2,33

2,40

2,18

( Nguồn: Báo cáo thường niên SHB)


Có thể nhận thấy, chỉ số của SHB Quảng Ninh trong bảng tăng lên, theo xu hướng SHB toàn hàng, nhưng năm 2019 đã có chiều hướng giảm. Điều này chứng tỏ việc quản lý rủi ro tín dụng của SHB Quảng Ninh đã có những hướng đi đúng đắn, tuy nhiên, chưa thật sự tốt. Điển hình, so với năm 2018, tỷ lệ nợ xấu giảm 0.02% nhưng so với mốc 2016, tỷ lệ này tăng 1,08%. Một phần nguyên nhân đến từ việc khó giải quyết các vấn đề về tranh chấp và thẩm định giá trước đây của các cán bộ đã nghỉ việc tại Ngân hàng từ những năm trước đây. Năm 2018, kinh tế thế giới tăng trưởng chững lại trong bối cảnh cạnh tranh giữa các nước diễn ra gay gắt, chiến tranh thương mại gia tăng, lạm phát hàng hóa có xu hướng tăng cao. Trước bối cảnh đó, tỷ lệ nợ xấu của SHB Quảng Ninh vẫn giảm từ 1,59% xuống 1,54%, trong khi SHB toàn hàng tăng từ 2,33% lên 2,40%. Kết quả này cho thấy sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và CBNV SHB Quảng Ninh cùng đưởng lối chỉ đạo có những đi đúng đắn.

Chỉ tiêu quản lý RRTD so với đối thủ cạnh tranh được thể hiện:


Bảng 2.14 Tỷ lệ nợ xấu đối sánh giữa SHB Quảng Ninh với một số đối thủ cạnh tranh

Đơn vị: %



Ngân hàng

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

VietinBank

0,29

0,29

0,16

0,15

VCB

0,7

0,82

1,03

0,92

ABBANK

1,25

1,32

1,42

1,12

MB

1,45

2,73

1,62

1,32

SHB

0,44

1,59

1,54

1,52

( Nguồn: Tác giả tổng hợp)


So với các ngân hàng, VietinBank có tỷ lệ nợ xấu tốt nhất dưới 1%. Tỷ lệ nợ xấu của SHB Quảng Ninh ty có an toàn nhưng còn khá cao so với ngân hàng bạn trên địa bàn. Các chỉ tiêu cũng phản ánh, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng theo một xu thế tăng dần từ 2016 đến 2018. Cho đến thời điểm 2019, tỷ lệ nợ này giảm xuống đáng kể.

2.3.6. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại SHB Quảng Ninh


2.3.6.1. Thành công

a. Về Mô hình và chính sách QLRR tín dụng KHCN của SHB Quảng Ninh


Định hướng chiến lược, tư tưởng chỉ đạo chính sách tín dụng khung và kế hoạch phát triển tín dụng đã được thể hiện trong chiến lược phát triển SHB Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và các kế hoạch tín dụng hàng năm; Khung chính sách tín dụng được ban hành khá đồng bộ, bao gồm quy định giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng, quy chế Hội đồng tín dụng, quy định đồng tài trợ, quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, các quy định cho vay, quy định bảo đảm tiền vay, quy định miễn, giảm lãi...; Các quy trình nghiệp vụ tín dụng, quy định được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống SHB thuộc lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, để ứng xử kịp thời với những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ.


Chính sách tín dụng hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và đảm bảo kiểm soát rủi ro. Mở rộng cấp tín dụng đến mọi đối tượng khách hàng. Các khách hàng được đối xử tín dụng bình đẳng, không phân biệt thành phần kinh tế, mà dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, phương án/ dự án của khách hàng, biện pháp bảo đảm tiền vay... Có chính sách ưu đãi với các đối tác chiến lược, các khách hàng mang lại lợi ích lớn, đảm bảo lợi thế cạnh tranh của SHB Quảng Ninh. Phát triển các sản phẩm tín dụng đa dạng, phong phú về phương thức, loại tiền, kỳ hạn..., có tính chuyên biệt cao phù hợp nhu cầu khách hàng của các nhóm sản phẩm đồng tài trợ, cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết khấu, uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay, sản phẩm kết hợp tín dụng, bảo hiểm..Các rủi ro được kiểm soát trong quá trình cấp, quản lý giới hạn tín dụng, khoản tín dụng cụ thể thông qua quá trình thẩm định tín dụng, thẩm định rủi ro, giám sát liên tục quá trình sử dụng vốn, tài sản bảo đảm, hợp đồng tín dụng và năng lực tài chính của khách hàng.

Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được uỷ quyền.

Cơ cấu tổ chức quản lý RRTD được hỉnh thành. Đứng trên góc độ quản lý rủi ro tín dụng, có thể thấy mô hình tổ chức cấp tín dụng của ngân hàng có bước tiến đáng kể. Ngân hàng đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 29/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí